BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2008/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN VĂN HỌC ĐỐI
VỚI PHIM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật
Điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số 96/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Điện ảnh;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế
độ nhuận bút;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Điện ảnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy chế thẩm
định kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các loại biểu
mẫu sau đây:
a) Phiếu thẩm định
kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Biên bản thẩm
định kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Quyết định
cho phép sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quy
chế quản lý sáng tác điện ảnh ban hành kèm theo Quyết định số 1335/QĐ-ĐA ngày
04 tháng 6 năm 1997 của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Điện ảnh, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, các
thành viên Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách
nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng CP Nguyễn Thiện Nhân;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- VPTW các Ban của Đảng;
- VP QH, UBVHGD TN TN NĐ;
- VP Chủ tịch nước;
- MTTQ Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ Pháp chế, Cục Điện ảnh (400) bản.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN VĂN HỌC ĐỐI VỚI PHIM SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 9
tháng 7 năm 2008)
Chương I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thẩm định
kịch bản văn học đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định kịch bản văn học đối với phim sử
dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức khác thuộc Trung ương, địa phương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là chủ đầu tư dự
án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý (sau đây gọi là
chủ đầu tư dự án).
Điều 4. Cơ quan quản lý dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách
nhà nước
1. Cơ quan quản
lý dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan quản
lý dự án) là cơ quan tham mưu giúp chủ đầu tư dự án sản xuất phim, được quy định
như sau:
a) Cơ quan quản
lý dự án thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác thuộc Trung ương, địa phương
không thuộc quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này là một đơn vị thuộc quyền
quản lý của chủ đầu tư dự án;
b) Cơ quan quản
lý dự án của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Cơ quan quản
lý dự án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Cục Điện ảnh.
2. Cơ quan quản
lý dự án có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định kịch bản, bảo đảm điều kiện cần
thiết cho hoạt động của Hội đồng và cử cán bộ làm thư ký Hội đồng.
3. Cơ quan quản
lý dự án có trách nhiệm trình để chủ đầu tư dự án quyết định cho phép sản xuất
phim sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cho phép sản xuất) hoặc quyết định
cho phép sản xuất theo phân cấp tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định cho phép sản xuất phim sử dụng ngân
sách nhà nước
1. Chủ đầu tư dự
án quy định tại Điều 3 Quy chế này ra quyết định hoặc phân cấp cho một tổ chức
trực thuộc ra quyết định cho phép sản xuất.
2. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xem xét đề xuất của Cục Điện ảnh ra quyết định cho phép sản
xuất đối với kịch bản phim truyện nhựa; Cục Điện ảnh chịu trách nhiệm trước Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép sản xuất đối với kịch bản phim truyện
video, phim tài liệu, khoa học, hoạt hình.
Chương II.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN VĂN HỌC ĐỐI VỚI PHIM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
của Hội đồng thẩm định kịch bản văn học (sau đây gọi là Hội đồng) đối với phim
sử dụng ngân sách nhà nước
1. Hội đồng do
chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 3 của Quy chế này thành lập, để thực hiện chức
năng tư vấn cho chủ đầu tư theo quy định tại khoản 3, Điều 24 của
Luật Điện ảnh.
2. Hội đồng thuộc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quyết định thành lập để thực hiện chức năng tư vấn giúp Cục trưởng Cục Điện ảnh
thẩm định kịch bản văn học, nhiệm kỳ hoạt động hai năm, bao gồm:
a) Hội đồng thẩm định kịch bản
phim truyện;
b) Hội đồng thẩm định kịch bản
phim tài liệu, khoa học, hoạt hình.
Điều 7.
Thành phần Hội đồng
1. Hội đồng có Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các ủy viên, bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về điện ảnh, chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý dự án, biên kịch, đạo diễn, lý
luận phê bình điện ảnh và các chức danh khác.
2. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan quản lý dự án có thể mời
thêm một số chuyên gia để tham khảo ý kiến.
Điều 8.
Nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc tập thể, thảo luận dân chủ để đánh giá và xếp loại chất lượng kịch bản.
2. Cơ quan quản lý dự án có
trách nhiệm gửi kịch bản thẩm định (kèm theo Phiếu nhận xét xếp loại chất lượng
kịch bản) đến các thành viên, thời gian ít nhất mười ngày trước khi Hội đồng họp.
3. Kỳ họp của Hội đồng phải có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Thành viên vắng mặt phải gửi phiếu thẩm
định theo quy định tại khoản 8 Điều này; kết luận của Hội đồng phải được 2/3 tổng
số Phiếu thẩm định của thành viên Hội đồng tán thành.
4. Hội đồng họp không định kỳ mà
căn cứ vào yêu cầu của dự án sản xuất phim trong năm và thực tế số lượng kịch bản
đề nghị thẩm định; mỗi năm họp để đánh giá hoạt động, rút kinh nghiệm ít nhất một
lần.
5. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các buổi thẩm định kịch bản của Hội đồng, nếu
Chủ tịch Hội đồng vắng mặt được ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì.
6. Thành viên Hội đồng có quyền
và trách nhiệm đóng góp ý kiến, nhận xét đánh giá đối với kịch bản đề nghị thẩm
định.
7. Ý kiến và Phiếu thẩm định của
thành viên Hội đồng phải được ghi chép và tổng hợp trong biên bản thẩm định để
làm cơ sở trình chủ đầu tư dự án hoặc cơ quan quản lý dự án theo phân cấp tại
Điều 5 Quy chế này.
8. Thành viên Hội đồng có trách
nhiệm tham gia đầy đủ các buổi thẩm định kịch bản; trường hợp vắng mặt phải báo
cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng và gửi Phiếu thẩm định đến cơ quan quản
lý dự án trước ngày Hội đồng họp.
9. Thành viên không được công bố
nội dung thảo luận và kết luận của Hội đồng; Chủ tịch Hội đồng là người phát
ngôn của Hội đồng.
10. Thành viên Hội đồng vắng mặt
không có lý do chính đáng ba buổi thẩm định kịch bản liên tiếp, cơ quan quản lý
dự án sẽ đề nghị chủ đầu tư dự án miễn nhiệm.
Điều 9. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại kịch bản
1. Thành viên Hội
đồng có trách nhiệm nhận xét đánh giá từng kịch bản thẩm định, ghi vào Phiếu thẩm
định và chấm điểm theo các bậc với tiêu chuẩn sau:
a) Kịch bản có
chất lượng xếp loại trung bình (cho các điểm 5; 5,5; 6,0; 6,5) bao gồm tiêu chuẩn:
đạt yêu cầu về nội dung tư tưởng, có ý nghĩa xã hội nhưng tính khái quát của
hình tượng nghệ thuật chưa cao; kịch bản chưa hoàn thiện về nghiệp vụ chuyên
môn, còn mắc lỗi nghề nghiệp nhưng có thể khắc phục và nâng cao để đủ điều kiện
làm phim;
b) Kịch bản có
chất lượng xếp loại khá (cho các điểm 7,0; 7,5; 8,0; 8,5) bao gồm tiêu chuẩn: có
nội dung tư tưởng tốt, mang tính nhân văn và có giá trị xã hội cao; nghệ thuật
thể hiện phù hợp với nội dung, có trình độ chuyên môn khá trở lên, tạo được sức
hấp dẫn cho tác phẩm;
c) Kịch bản có
chất lượng xếp loại xuất sắc (cho các điểm 9,0; 9,5; 10) bao gồm tiêu chuẩn: có
nội dung tư tưởng sâu sắc, giá trị nhân văn cao, khái quát được những vấn đề xã
hội lớn, có những phát hiện độc đáo về cuộc sống và con người; kịch bản được viết
hấp dẫn, cách thể hiện đặc sắc, sáng tạo với một trình độ chuyên môn cao;
d) Điểm của
thành viên chênh lệch quá 2,0 điểm so với điểm trung bình của các thành viên Hội
đồng thì không được tính.
2. Nếu xét thấy
kịch bản không bảo đảm chất lượng, thành viên Hội đồng ghi vào Phiếu thẩm định
và chấm với điểm dưới 5.
3. Xếp loại kịch
bản căn cứ điểm trung bình của các thành viên Hội đồng:
a) Kịch bản xếp
loại bậc I có điểm trung bình từ 5 điểm đến 6,5 điểm;
b) Kịch bản xếp
loại bậc II có điểm trung bình từ 6,6 điểm đến 8,5 điểm;
c) Kịch bản xếp
loại bậc III có điểm trung bình từ 8,6 điểm đến 10 điểm.
4. Kết quả xếp
loại chất lượng kịch bản là căn cứ để chi trả nhuận bút cho tác giả kịch bản
theo quy định tại điểm 2.1, khoản 2, mục II phần B Thông tư liên
tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hoá- Thông tin và Bộ
Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận
bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP
ngày 11/6/2002 của Chính phủ. Kịch bản được Hội đồng đề nghị đưa vào sản xuất
phải đạt từ bậc II trở lên.
5. Căn cứ kết
luận của Hội đồng (Phiếu thẩm định, Biên bản thẩm định kịch bản), người đứng đầu
cơ quan quản lý dự án xem xét trình chủ đầu tư dự án hoặc quyết định cho phép sản
xuất nếu được phân cấp theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
6. Trong thời hạn
mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng, cơ quan quản lý dự
án chịu trách nhiệm gửi kết quả thẩm định đến tổ chức, cá nhân có kịch bản thẩm
định.
Chương III.
LỆ PHÍ VÀ THÙ
LAO THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN
Điều 10. Lệ phí thẩm định kịch bản
Tổ chức, cá
nhân có kịch bản thẩm định nộp lệ phí theo quy định hiện hành của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Thù lao thẩm định kịch bản
1. Thành viên Hội
đồng có mặt trong buổi thẩm định kịch bản được hưởng thù lao theo chế độ hiện
hành.
2. Thành viên vắng
mặt trong buổi thẩm định nhưng có gửi Phiếu thẩm định được hưởng 70% thù lao so
với thành viên có mặt.
Chương IV.
KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 12. Khiếu nại
1. Tổ chức, cá
nhân có kịch bản thẩm định có quyền khiếu nại bằng văn bản nếu không đồng ý với
kết quả thẩm định.
2. Văn bản khiếu
nại phải nêu rõ lý do không đồng ý với kết quả thẩm định và gửi đến cơ quan quản
lý dự án.
Điều 13. Giải quyết khiếu nại
Cơ quan quản lý
dự án chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân có kịch bản thẩm
định khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng CP Nguyễn Thiện Nhân;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- VPTW các Ban của Đảng;
- VP QH, UBVHGD TN TN NĐ;
- VP Chủ tịch nước;
- MTTQ Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ Pháp chế, Cục Điện ảnh (400) bản.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
MẪU SỐ 01/KB
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 9
tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN PHIM (truyện,
tài liệu, khoa học hoạt hình)
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
PHIẾU THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN VĂN HỌC
ĐỐI VỚI PHIM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Họ và tên thành
viên Hội đồng:
Tên kịch bản văn học
thẩm định:
Thể loại (truyện,
tài liệu, khoa học hoạt hình):
Tên tác giả kịch bản:
Tên tổ chức, cá
nhân đề nghị thẩm định:
1. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH
2. CHẤM ĐIỂM (ghi
bằng số và bằng chữ)
MẪU SỐ 02/KB
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 9 tháng
7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
HỘI
ĐỒNG THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN PHIM (truyện, tài liệu, khoa học hoạt hình)
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH KỊCH BẢN VĂN HỌC
ĐỐI VỚI PHIM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngày tháng năm
Họ và tên thành
viên có mặt:
Họ và tên thành
viên vắng mặt, có gửi Phiếu thẩm định:
1. TỔNG HỢP Ý KIẾN
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG:
2. ĐIỂM TRUNG
BÌNH:
3. XẾP BẬC:
4. ĐỀ NGHỊ SỬA
CHỮA NÂNG CAO (nếu có)
Người
tổng hợp ý kiến
Ký
tên
|
Chủ
tịch Hội đồng
Ký
tên
|
MẪU SỐ 03/KB
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 9 tháng
7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
Tên
bộ, ban, ngành UBND tỉnh, TP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số:....................
|
...............,
ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
CHO PHÉP SẢN XUẤT PHIM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG, BAN, NGÀNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, TP
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29
tháng 6 năm 2008 và Nghị định số 96/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2007 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Điện ảnh;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan ban hành Quyết định;
Xét đề nghị của
cơ quan tham mưu và biên bản của Hội đồng thẩm định kịch bản văn học phim (truyện,
tài liệu, khoa học, hoạt hình) ngày
tháng
năm ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép sản xuất phim theo kịch bản:
Tác giả
Thể loại (truyện,
tài liệu, khoa học, hoạt hình):
Chất liệu sản
xuất (nhựa, băng hình, đĩa hình):
Độ dài phim
(tính bằng phút):
Điều 2. Cơ sở điện ảnh (tên cơ sở điện ảnh được giao hoặc trúng thầu) có
trách nhiệm tổ chức sản xuất phim:
Bằng nguồn chi
ngân sách năm của
theo quy định của pháp luật.
Bộ phim phải được
hoàn thành trước ngày
tháng năm
Điều 3. Các cơ quan quản lý dự án, quản lý kế hoạch và ngân sách có trách
nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thực hiện bộ phim theo nội dung và chủ đề của
kịch bản.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Người đứng đầu các tổ chức có tên tại Điều 2 và Điều
3 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
Như Điều 4
Lưu
|
BỘ
TRƯỞNG, BAN, NGÀNH,
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TP
Ký
tên và đóng dấu
|