Quyết định 48/2007/QĐ-BYT về "Quy chế quản lý mỹ phẩm" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 48/2007/QĐ-BYT
Ngày ban hành 31/12/2007
Ngày có hiệu lực 09/03/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Cao Minh Quang
Lĩnh vực Thương mại,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 48/2007/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ MỸ PHẨM”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24/12/1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo;
Căn cứ
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Hiệp định về hệ thống hoà hợp ASEAN về quản lý mỹ phẩm ngày 02/9/2003;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý mỹ phẩm”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và bãi bỏ Quyết định số 35/2006/QĐ-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế quản lý mỹ phẩm”, Quyết định số 13/2007/QĐ-BYT ngày 30/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi Điều 2 của Quyết định số35/2006/QĐ-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế quản lý mỹ phẩm” và Quyết định số 3113/1999/QĐ-BYT ngày 11/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn giới hạn vi khuẩn, nấm mốc và phương pháp thử kích ứng trên da.

Quyết định này thay thế các quy định về thông tin, quảng cáo mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người ban hành kèm theo Quyết định số 2557/2002/QĐ-BYT ngày 04/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế thông tin quảng cáo thuốc dùng cho người và mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người”; quy định về ghi nhãn mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người ban hành kèm theo Thông tư số 14/2001/TT-BYT ngày 26/6/2001 của Bộ Y tế hướng dẫn ghi nhãn thuốc và mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người; quy định về xuất khẩu, nhập khẩu mỹ phẩm ban hành kèm theo Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16/05/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm.

Điều 3. Các ông/bà Chánh văn phòng, Chánh thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các đơn vị Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo);
- Website CP;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài Chính (Tổng Cục Hải quan);
- Bộ Công Thương (Cục Quản lý thị trường);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng Cục TCĐLCL);
- Bộ Công an;
- Bộ trưởng, các thứ trưởng Bộ Y tế;
-
Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, Cục QLD (02 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Minh Quang

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ MỸ PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007 /QĐ-BYT ngày 31/12 /2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương 1:

CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định việc quản lý các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất trong nước, mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam .

Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động liên quan đến sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu mỹ phẩm để kinh doanh tại Việt Nam.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và phía ngoài cơ quan sinh dục) hoặc với răng và niêm mạc miệng, với mục đích duy nhất hoặc chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức và/hoặc làm điều chỉnh mùi cơ thể và/hoặc bảo vệ chúng hoặc giữ chúng trong điều kiện tốt.

2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc đại lý theo đăng kí kinh doanh chịu trách nhiệm về hàng hoá nhập khẩu hay phân phối sản phẩm mỹ phẩm đó tại thị trường Việt Nam, cụ thể:

a) Đối với mỹ phẩm được sản xuất trong nước: là tổ chức, cá nhân sản xuất ra sản phẩm mỹ phẩm đó.

b) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam: là tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm mỹ phẩm trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu mỹ phẩm đó.

c) Đối với mỹ phẩm của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam là tổ chức, cá nhân làm đại lý bán mỹ phẩm đó.

3. Độ ổn định của sản phẩm là khả năng ổn định của sản phẩm khi được bảo quản trong điều kiện thích hợp vẫn duy trì được những tính năng ban đầu của nó, đặc biệt là vẫn phải đảm bảo được các yêu cầu về tính an toàn

4. Tên mỹ phẩm là tên được đặt cho một sản phẩm mỹ phẩm, có thể là tên mới phát minh, cùng với thương hiệu hoặc tên của nhà sản xuất.

[...]