ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2018/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
26 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/06/2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày
20/06/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số 136/2016/NĐ-CP ngày
09/09/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày
30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6
năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh;
Căn cứ Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày
06/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3756/TTr-SLĐTBXH ngày 14/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với người nghiện ma túy trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Đối với những nội dung không được quy định tại Quyết định này
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành
chính.
3. Người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định
lưu trú tạm thời tại cơ sở cai nghiện trong thời gian chờ lập hồ sơ xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt
buộc
Điều 3. Chi hỗ trợ người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định lưu trú tạm thời tại các cơ sở cai
nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
1. Chi hỗ trợ người nghiện ma túy không có nơi
cư trú ổn định lưu trú tạm thời tại các cơ sở cai nghiện ma túy trong thời gian
làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc: theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số
117/2017/TT-BTC ngày 06/11/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định
vào lưu trú tạm thời tại cơ sở cai nghiện được hỗ trợ các khoản chi
phí tối đa không quá 46 ngày kể từ ngày cơ sở cai nghiện tiếp nhận (gồm
thời gian xác định nơi cư trú, lập, thẩm định hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân cấp
huyện và thời gian Tòa án nhân dân cấp huyện ra Quyết định áp dụng hoặc không
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc)
3. Thời gian lưu trú tạm thời được tính vào thời
gian chấp hành Quyết định của Tòa án.
4. Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma túy
lưu trú tạm thời có trách nhiệm chuyển toàn bộ quần áo, vật dụng sinh hoạt cần
thiết đã mua sắm (700.000 đồng/người/01 đối tượng) cho cơ sở cai nghiện ma túy
tiếp nhận người nghiện sau khi có Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp quần áo, vật dụng sinh hoạt bàn
giao chưa đảm bảo định mức, cơ sở cai nghiện tiếp nhận đối tượng vào cai nghiện
bắt buộc được cấp thêm phần kinh phí chênh lệch còn thiếu để mua sắm, bổ sung
cho người nghiện ma túy theo quy định
Điều 4. Các
khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành Quyết định xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức
khỏe
a) Người nghiện ma túy cai
nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện được trợ cấp thuốc hỗ trợ cắt
cơn, giải độc, chi phí khám, xét nghiệm ban đầu: mức 650.000 đồng/01
người/01 lần chấp hành quyết định (trừ những đối tượng không có nơi cư
trú ổn định đã được tổ chức cắt cơn trong thời gian lưu trú tạm thời tại các cơ
sở cai nghiện ma túy);
b) Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 150.000 đồng/01
học viên/01 năm.
2. Tiền ăn và tiền trang bị quần
áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu
Thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Tiền học nghề
Học viên chưa có nghề hoặc có nghề
nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới
03 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề mức tối đa 2.000.000 đồng/01
người/01 khóa học; không hỗ trợ tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt
buộc từ lần thứ hai trở đi và đã được học nghề.
4. Tiền hoạt động văn nghệ, thể
thao: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 117/2017/TT-BTC
ngày 06/11/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện
ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
5. Tiền điện, nước sinh hoạt: Thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày
06/11/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế
độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma
túy bắt buộc tại cộng đồng.
6. Chi phí mai
táng đối với trường hợp học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại
cơ sở cai nghiện mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24
giờ, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức mai táng phí tối đa
không quá 6.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y
để xác nhận nguyên nhân chết, cơ sở cai nghiện ma túy thanh toán chi phí giám định
pháp y theo quy định tại Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/08/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh chi phí giám định, định giá;
chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và Thông tư số 215/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
trưng cầu giám định, định giá, triệu tập người làm chứng, người phiên dịch của
cơ quan tiến hành tố tụng.
7. Tiền ăn đi đường, tiền tàu xe:
Học viên sau khi chấp hành xong quyết định được trở về nơi cư trú thuộc đối tượng
là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia
đình hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp tiền ăn đi đường, tiền tàu xe theo mức thấp
nhất được quy định tại khoản 11 Điều 6 Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày
06/11/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế
độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma
túy bắt buộc tại cộng đồng.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết
định; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn các cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện việc lập dự toán chi, quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng quy định
của pháp luật và có hiệu quả.
2. Sở Tài chính
a) Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
cân đối bố trí kinh phí triển khai thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước hiện hành;
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo cơ
quan công an các cấp tiến hành việc lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo Nghị định 221/2013/NĐ-CP; Nghị định 136/2016/NĐ-CP
ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
b) Phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức đưa người nghiện ma túy vào cai nghiện tại các cơ
sở cai nghiện ma túy sau khi có Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của
Tòa án nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Thẩm định dự
toán nguồn kinh phí cai nghiện của cơ sở cai nghiện ma túy cấp huyện trực thuộc,
tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn, UBND cấp xã tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
5. Các cơ sở cai nghiện ma túy
a) Thực hiện tốt công tác cai nghiện,
chữa trị, phục hồi hành vi, nhân cách; tổ chức lao động sản xuất, tạo việc làm
cho học viên để phục hồi sức khỏe và góp phần đảm bảo đời sống;
b) Lập dự toán, quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018 và bãi bỏ Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND
ngày 05/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên; người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, thị xã; Giám đốc các cơ sở cai nghiện ma
túy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Thông
|