ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2017/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá
nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô
và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 5719/TTr-CT ngày 18 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
mức doanh thu tối thiểu bình quân/tháng làm cơ sở ấn định
thuế và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp, hợp tác xã có hoạt động kinh doanh vận tải (kể cả doanh nghiệp,
hợp tác xã làm dịch vụ vận tải, khoán, cho thuê phương tiện vận tải) có trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải nộp thuế theo phương
pháp khoán bao gồm: cá nhân, hộ kinh
doanh, cá nhân thuê hoặc nhận khoán phương tiện vận tải
của các tổ chức,cá nhân khác tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Quản
lý thuế năm 2006 (các đối tượng trên sau đây gọi chung là đơn vị vận tải).
Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Biện pháp quản lý
thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải
1. Mức doanh thu tối thiểu
bình quân/tháng của từng phương tiện để cơ quan Thuế (bao gồm: Cục Thuế, Chi cục
Thuế huyện, thành phố) làm cơ sở ấn định doanh thu tính thuế hoặc xác định mức
doanh thu khoán thuế được quy định theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,tổ chức:
a) Cơ quan Thuế
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức (Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Hiệp hội Vận tải tỉnh, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Giang, Đài Truyền thanh – truyền hình các huyện, thành phố) tổ chức tuyên truyền
chính sách pháp luật về thuế, tập trung chuyên sâu đối với lĩnh vực kinh doanh
vận tải. Duy trì đường dây nóng, hộp thư điện tử để tiếp nhận thông tin phản
ánh vi phạm về hoạt động kinh doanh vận tải.
Phối hợp với các cơ quan (Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh) thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế
trong lĩnh vực kinh doanh vận tải; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
thuế.
Chi cục Thuế các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
phối hợp với các ngành, đơn vị ở địa phương tổ chức rà soát, thống kê, đối chiếu
số lượng phương tiện vận tải tại thời điểm 30/5, 30/11 hàng năm để thực hiện đầy
đủ các biện pháp quản lý thuế; chủ động tham mưu với chính quyền địa phương chỉ
đạo các cơ quan chức năng phối hợp tiến hành kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị
vận tải vi phạm pháp luật thuế tại địa phương.
Hàng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý, cung
cấp danh sách chủ phương tiện vi phạm pháp luật thuế đề nghị cưỡng chế thuế cho
Sở Giao thông vận tải, các Trung tâm đăng kiểm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
Thực hiện ấn định doanh thu
tính thuế, xác định doanh thu khoán thuế trên cơ sở mức doanh thu tối thiểu được
quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này theo đúng quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có
liên quan xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp
thuế thuộc ngành vận tải phục vụ yêu cầu quản lý.
Định kỳ hằng năm (trước 20/12), Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tổng kiểm tra, rà
soát hoạt động kinh doanh vận tải và việc chấp hành
nghĩa vụ thuế của các đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Giao thông vận tải
Định kỳ hàng quý, trước ngày 15 của
tháng đầu quý, cung cấp cho cơ quan Thuế, Công an tỉnh thông tin mới có liên
quan đến các đơn vị vận tải (tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, người đại diện theo pháp luật, loại hình
vận tải được cấp phép), phương tiện (biển kiểm soát, số chỗ đối với xe chở người
hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đối với xe chở
hàng hóa, tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe, tên đơn vị sử dụng phương tiện
kinh doanh vận tải hợp pháp) đã được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu, biển
hiệu và các phương tiện không được cấp phép.
Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải,
phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc không thực
hiện đăng kiểm, không cấp lệnh xuất bến đối với các đơn vị vận tải vi phạm pháp
luật thuế theo văn bản đề nghị của cơ quan Thuế. Định kỳ ngày 15 hàng tháng,
thông báo kết quả xử lý cho Cục Thuế và Công an tỉnh.
Công khai thông tin trên cổng
thông tin của ngành và trên phương tiện thông tin đại chúng các xe có vi phạm
pháp luật và phối hợp với cơ quan Thuế thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật tại các đơn vị vận tải.
Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối
hợp với cơ quan Thuế kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải đang hoạt động
kinh doanh nhưng không có Giấy phép kinh doanh vận tải.
Báo cáo, đề nghị Cục đăng kiểm Việt
Nam nhập cảnh báo toàn quốc trên Chương trình quản lý kiểm định đối với các chủ
phương tiện vận tải vi phạm pháp luật để các Trung tâm không kiểm định theo quy
định tại khoản 6, Điều 4, Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT ngày 09/11/2015 của Bộ
Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
c) Công
an tỉnh
Kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc
thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính
phủ về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng ô tô.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong
ngành Công an phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra, xác minh, điều tra các đơn vị
vận tải không kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế.
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông
trước ngày 15 của tháng đầu quý, cung cấp danh sách các phương tiện vận tải
đăng ký mới bằng văn bản và file mềm cho Cục Thuế.
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông các cấp thực hiện kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải tham gia giao
thông có vận chuyển hàng hóa, hành khách nhưng không có Giấy phép kinh doanh vận
tải (hoặc Phù hiệu) theo quy định pháp luật về giao thông, chuyển thông tin để
cơ quan Thuế cùng cấp xử lý về thuế trước ngày 10 hằng tháng.
d) Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông
vận tải thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai giá. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
giá cước vận tải bằng xe ô tô theo quy định tại Thông tư liên tịch số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Định kỳ trước ngày 10/01, ngày
10/7 hàng năm và trường hợp đột xuất khi có biến động về giá cước vận tải, chuyển
thông tin mức giá kê khai của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô trên địa bàn tỉnh cho Cục Thuế để phối hợp quản lý thuế.
Xem xét đề xuất của Cục Thuế, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ phối
hợp quản lý, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô
trên địa bàn tỉnh.
đ) Các Trung tâm, đơn vị đăng kiểm
cơ giới hoạt động trên địa bàn tỉnh
Trước ngày 10 hàng tháng, cung cấp
danh sách xe đăng kiểm có kinh doanh vận tải, không kinh doanh vận tải của
tháng trước (danh sách theo biển số xe) cho Cục Thuế để đối chiếu, quản lý thuế.
Từ chối kiểm định các phương tiện
có kinh doanh vận tải chưa thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản đề nghị của cơ
quan Thuế. Công khai, niêm yết danh sách các xe có vi phạm pháp luật Thuế do Cục
Thuế cung cấp tại Phòng giao dịch khách hàng của Trung tâm.
e) Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo bộ phận đăng ký kinh doanh
kịp thời cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh của
các đơn vị vận tải cho cơ quan Thuế.
Chỉ đạo các đơn vị tại địa phương
phối hợp thường xuyên với cơ quan Thuế thực hiện rà soát, thống kê số lượng đầu xe của các đơn
vị vận tải có phương tiện đăng ký mới trên địa bàn.
Chỉ đạo thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành (gồm: Thuế, Công an, Thanh tra, Quản lý thị trường) tổ chức kiểm
tra, xử lý các đơn vị vận tải không hợp tác kê khai thuế hoặc nợ đọng thuế theo
đề nghị của Chi cục Thuế.
g) Ủy ban nhân dân cấp xã
Trước khi chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng phương tiện vận tải cho các chủ xe tại
địa phương, yêu cầu chủ phương tiện phải nộp đầy đủ số tiền thuế còn nợ trên cơ
sở đề nghị của cơ quan Thuế.
h) Các đơn vị vận tải
Tự giác chấp
hành nghiêm Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải.
Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của các chủ phương tiện thuộc phạm vi trách nhiệm của
đơn vị mình.
Khi phát sinh trường hợp
mua, bán phương tiện vận tải phải làm đầy đủ thủ tục sang tên,
đổi chủ và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định.
Lưu giữ đầy đủ các hợp đồng dịch vụ vận tải và các chứng từ, tài liệu khác có liên quan đến hoạt động vận tải, cung
cấp kịp thời cho cơ quan Thuế và cơ quan chức năng kiểm tra khi có yêu cầu
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Cục Thuế hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện Quyết định này; chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan xử lý, giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định cho phù hợp.
2. Trường hợp giá cước vận tải
trên thị trường biến động tăng, hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức doanh thu tối
thiểu hoặc có trường hợp chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định
này, Cục Thuế chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 4. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2018.
2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục
Thuế; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã; Thủ trưởng các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hà
|
PHỤ LỤC
MỨC DOANH THU TỐI THIỂU BÌNH QUÂN/ THÁNG CỦA MỘT PHƯƠNG
TIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG Ô TÔ
Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
1. Vận tải hàng hóa
Doanh thu vận tải hàng hóa tính theo trọng tải
xe (đồng/xe/tháng):
- Xe từ 1 tấn đến dưới 2,5 tấn: 8.500.000 đồng
- Xe từ 2,5 tấn đến dưới 3,5 tấn: 11.000.000 đồng
- Xe từ 3,5 tấn đến dưới 5 tấn: 13.000.000 đồng
- Xe từ 5 tấn đến dưới 11 tấn: 17.000.000 đồng
- Xe từ 11 tấn đến dưới 20 tấn: 21.000.000 đồng
- Xe trên 20 tấn: 35.000.000 đồng
2. Vận tải hành khách:
Doanh thu vận tải hành khách tính theo xe và số
ghế thiết kế của từng loại xe (đồng/xe/tháng):
- Xe Taxi và xe có số ghế dưới 10 ghế: Doanh thu
= 9.500.000 đồng
- Xe có số ghế từ 10 đến 16 ghế: doanh thu =
10.000.000 đồng
- Xe có số ghế từ 17 đến 29 ghế: doanh thu =
15.000.000 đồng
- Xe có số ghế từ 30 đến 39 ghế: doanh thu =
24.000.000 đồng
- Xe có số ghế từ 10 đến 16 ghế: doanh thu =
32.000.000 đồng