UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
10 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định 42/2014/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 663/TTr-VPUBND ngày 26 tháng 10 năm 2016 về việc đề
nghị phê duyệt Quyết định ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL,Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành của
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, VX, TT.CTTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
DOỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
45/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, gồm
cả nhiệm vụ do các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) giao tại các văn bản chỉ đạo, điều hành
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Quy chế này
áp dụng đối với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
2. Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải được
tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch bảo đảm tuân
thủ Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Đảm bảo tính chủ
động, có sự phân công rõ
ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
3. Đảm bảo các hoạt
động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dântỉnh được liên tục, thông
suốt; giữ nghiêm kỷ
cương, kỷ luật hành chính nhà nước; nâng
cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân
dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh.
4. Công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh giao phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu;
gắn với việc xây dựng và đánh giá
tình hình thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức; là cơ sở
để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và của từng cán
bộ, công chức,
viên chức.
Điều
3. Các văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
Các văn bản, ý kiến
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
bao gồm: Các quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình, kế
hoạch, hướng dẫn, đề án, công văn, công
điện, các văn bản
khác có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh;
phiếu chuyển, thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc,
buổi tiếp công dân, công văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dântỉnh ký thừa lệnh để truyền đạt ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dântỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh.
Điều 4. Phân loại nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn
thực hiện: Là nhiệm vụ được giao có
yêu cầu phải trình, báo cáo kết quả xử lý, thực hiện hoặc nhiệm vụ được giao nhưng không yêu cầu
phải trình hoặc báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dântỉnh
nhưng vẫn phải hoàn thành trong thời hạn được giao.
2. Nhiệm vụ được giao không quy định
cụ thể thời hạn xử lý: Đối với những nhiệm vụ này, đơn vị
được giao phải căn cứ vào nội dung yêu
cầu của văn bản để triển khai thực
hiện kịp thời.
Điều 5.
Nội dung thông tin phải cập nhật các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Đối với văn bản giao
nhiệm vụ không phải là văn bản mật
a) Tên văn bản, số, ký hiệu,
trích yếu, ngày, tháng,
năm ban hành, người ký văn bản.
b) Cơ quan đơn vị trình văn bản.
c) Cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ.
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh) được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện.
đ) Nội dung nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
e) Thời hạn thực hiện nhiệm
vụ (thời hạn phải báo cáo Ủy ban nhân
dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh
hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác).
g) Tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện trong hạn hoặc
quá hạn).
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dântỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh yêu
cầu hoặc các trường
hợp cần thiết khác, ngoài việc cập nhật thông tin với những nội dung
như trên, các đơn vị được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập
nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng Ủy
ban nhân dântỉnh và các cơ
quan liên quan.
2. Đối với những văn bản
giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ "Mật" ("Mật", "Tối
mật")
Không cập nhật các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải báo cáo các nội dung theo
quy định của Khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ "Mật" gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan có liên quan.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
Điều 6.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
1. Giúp Ủy ban
nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh đôn đốc, theo dõi, nắm bắt
tình hình việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh giao cho các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện
và tổng hợp, báo cáo kịp thời Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao.
2. Tham mưu, đề
xuất và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đánh giá tình
hình và kết quả triển khai việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân
dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
3. Phối hợp với
các đơn vị, địa phương tham mưu, đề xuất và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai tổ
chức việc thực hiện những nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhằm đảm bảo việc triển
khai đúng thời hạn, đạt kết quả và chất
lượng theo yêu cầu.
4. Xây dựng và
vận hành phần mềm theo dõi giám sát tích
hợp với phần mềm quản lý điều hành của tỉnh để theo dõi việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân bảo đảm thông suốt, thống nhất, đồng bộ,
đầy đủ, chính xác về thông tin đã cập
nhật. Nội dung cập nhật vào hệ thống phần mềm theo dõi,
giám sát theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
5. Thực hiện
việc phân loại, cập nhật việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân
dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
để theo dõi trong thời hạn sau:
a) Chậm nhất
02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản, ý
kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành. Trường hợp văn bản, ý kiến chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện ngay thì
việc phân loại, cập nhật để theo dõi
thực hiện ngay trong ngày.
b) Chậm nhất là
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
hoặc thông tin chính thức về kết quả thực hiện nhiệm vụ Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân báo cáo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thực hiện việc cập nhật các thông tin.
6. Hàng tuần,
trên cơ sở dữ liệu cập nhật, có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả, tiến độ, tình hình thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để đánh giá, kiểm điểm tại cuộc họp giao ban của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, cuộc họp giao ban của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng tháng, quý, 6
tháng, năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị trong báo
cáo kiểm điểm, chỉ đạo điều hành hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Chủ động và
thường xuyên phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trong quá trình
triển khai tổ chức thực hiện văn bản, ý kiến
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7
Điều này; thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn liên quan đến công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản, ý kiến chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
có liên quan để thống nhất tham mưu giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân còn có ý kiến khác nhau trong việc
thực hiện văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế này.
b) Được quyền,
hoặc ủy quyền cho các lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng
Ủy ban nhân dântỉnh theo lĩnh vực được phân
công phụ trách trao đổi với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để nắm bắt thông
tin về kết quả, tiến độ việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo Quy chế này bằng văn bản, trao đổi trực tiếp hoặc các
hình thức khác.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có văn bản đôn đốc, nhắc nhở, phê bình lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong trường hợp không thực
hiện, thực hiện chậm tiến độ hoặc có thực hiện nhưng không
đảm bảo chất lượng công việc theo nhiệm vụ Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao mà không kịp thời báo cáo.
Điều 7.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành;Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Triển khai
tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn và bảo đảm đạt kết quả, hiệu quả cao các văn bản, ý
kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Trường hợp nhiệm vụ, công việc được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
đã đến thời hạn quy định những chưa hoàn thành, chất lượng giải quyết chưa bảo đảm thì phải kịp thời
báo cáo cụ thể về nguyên nhân và đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử lý để kịp thời chỉ đạo, giải quyết những vướng mắc phát sinh.
Đối với những
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện
thực hiện phải chủ động thông tin báo cáo với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Chậm nhất
trước ngày 20 hàng tháng, trước ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao. Nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bao gồm: Số lượng nhiệm vụ được giao; nhiệm vụ đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong thời hạn hoặc quá
hạn; lý do và những vấn đề tồn đọng, phát
sinh khi thực hiện nhiệm vụ kèm theo bảng tổng
hợp, thống kê các văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao
nhiệm vụ.
4. Khi nhận được
văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của
Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị mình triển
khai tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo đưa kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này thành tiêu chí bình xét thi đua,
khen thưởng hàng năm đối với các
phòng, ban, bộ phận và cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
8.Công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao
1. Nội dung kiểm
tra
a) Kiểm tra việc
tổ chức, triển khai, tình hình và kết quả thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc
cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống theo dõi, giám sát.
c) Kiểm tra việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dântỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
2. Hình thức và
căn cứ kiểm tra
a) Kiểm tra được
tiến hành thường xuyên, định kỳ theo
kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra đột
xuất theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dântỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dântỉnh, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát
hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
không thực hiện, thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dântỉnh phân công Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dântỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập đoàn kiểm tra cụ thể.
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Triển khai thực hiện Quy chế
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này; chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển
khai tổ chức thực hiện Quy chế.
2. Thủ trưởng
các đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Căn cứ nhiệm vụ được giao và quy định tại Quy chế này, chỉ đạo xây dựng Quy chế trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có chất lượng và hiệu quả Quy chế này, hoàn thành tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trước thời hạn đề ra sẽ được biểu dương, khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng hiện hành.
Việc thực hiện đúng các quy định tại Quy chế
này là một trong các tiêu chí để đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong quy trình xét
thi đua, khen thưởng hàng năm.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện
không nghiêm túc Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trường hợp có
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế,các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.