ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2016/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
15 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA CẦU MỸ LUÔNG - TẤN MỸ,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG (CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC BOT)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 03
tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí qua cầu Mỹ Luông - Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng áp dụng, mức thu phí và
chứng từ thu phí
1. Đối tượng áp dụng: phương tiện tham gia giao
thông đường bộ khi qua cầu Mỹ Luông - Tấn Mỹ, kể cả phương tiện nước ngoài.
2. Mức thu phí: theo Phụ lục số 1 đính kèm.
3. Các trường hợp được miễn thu phí: theo Phụ
lục số 2 đính kèm.
4. Chứng từ thu phí: thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu
tư xây dựng đường bộ.
Điều 2. Đơn vị thu phí, quản lý và sử dụng
phí qua cầu
1. Đơn vị thu phí: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng CNC - BOT. Địa chỉ: ấp Thị 1, thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang.
2. Quản lý và sử dụng phí qua cầu: số tiền phí
qua cầu thu được là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị thu phí. Đơn vị
thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp và hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định.
Điều 3. Thời hạn thu phí và trách nhiệm đơn
vị thu phí
1. Thời hạn thu phí: 35 năm (ba mươi lăm
năm) kể từ ngày 13 tháng 10 năm 2014 đến ngày 13 tháng 10 năm 2049.
2. Đơn vị thu phí có trách nhiệm:
a) Tổ chức các điểm bán vé tại trạm thu phí
thuận tiện cho người điều khiển phương tiện giao thông, tránh ùn tắc giao
thông.
b) Đăng ký, kê khai, thu, nộp và sử dụng chứng
từ thu phí theo quy định.
c) Duy tu, bảo dưỡng cầu bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở ngành và địa
phương
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện Chợ Mới, đơn vị thu phí và các cơ quan liên quan xây dựng lộ
trình, phương án điều chỉnh mức thu phí qua cầu Mỹ Luông - Tấn Mỹ phù hợp tình
hình thực tế, bảo đảm khả năng chi trả hợp lý và hỗ trợ phát triển cho doanh
nghiệp và người dân.
2. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới thường xuyên kiểm tra, giám sát việc duy tu, bảo
dưỡng cầu Mỹ Luông - Tấn Mỹ bảo đảm chất lượng theo quy định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện Chợ Mới, đơn vị thu phí qua cầu Mỹ Luông - Tấn Mỹ và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
MỨC THU PHÍ KHI
QUA CẦU MỸ LUÔNG - TẤN MỸ
(kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính:
đồng/vé/lượt.
Số TT
|
Phương tiện
chịu phí
|
Mức thu phí
|
1
|
Xe đạp, xe đẩy
|
1.000
|
2
|
Xe lôi đạp, xe máy điện
|
2.000
|
3
|
Xe gắn máy 02 bánh, xe ba gác
|
5.000
|
4
|
Xe tải có tải trọng dưới 01 tấn
|
15.000
|
5
|
Xe ô tô 04 ghế ngồi
|
30.000
|
6
|
Xe ô tô 07, 09 ghế ngồi; xe tải có tải trọng
từ 01 tấn đến dưới 02 tấn
|
33.000
|
7
|
Xe ô tô từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải
có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn
|
45.000
|
8
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng
từ 04 tấn đến dưới 10 tấn
|
56.000
|
9
|
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 13 tấn;
xe chở hàng bằng Container 20 fit
|
90.000
|
* Ghi chú:
- Mức thu phí nêu trên đã bao gồm thuế giá trị
gia tăng.
- Trường hợp mua vé tháng, quý thì mức thu không
quá 80% mức thu vé lượt.
PHỤ LỤC SỐ 2
ĐỐI TƯỢNG MIỄN
PHÍ KHI QUA CẦU MỸ LUÔNG - TẤN MỸ
(kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ,
xe mô tô hai bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) do: giáo viên, học sinh, sinh
viên, thương binh, bệnh binh, trẻ em dưới 10 tuổi điều khiển.
2. Xe lăn dùng cho người khuyết tật.
3. Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác
chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
4. Xe cứu hỏa.
5. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày,
máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
6. Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống
lụt bão.
7. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành
quân.
Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc
phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ,
chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các
thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như:
công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang
đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô
tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ
(không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi
chung là xe ô tô) của các lực lượng công an, bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của
cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân
xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH
SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH
SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành
nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật
trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
đ) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế
ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
e) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu
nạn.
8. Đoàn xe đưa tang.
9. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
10. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử
dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” được quy định tại Thông tư số 133/2014/TT-BTC
ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.
11. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch
bệnh nguy hiểm./.