ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
05 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN THẨM TRA THIẾT KẾ, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG,
QUY MÔ CÔNG TRÌNH TẠM VÀ THỜI HẠN CỦA GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD
ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế xây dựng công trình,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định thẩm quyền thẩm tra thiết kế, cấp giấy phép xây dựng,
quy mô công trình tạm và thời hạn của giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
04/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc ban hành Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết
định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp)
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (Sở TT&TT)
- Lưu: TH, XD, KT, VX, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN THẨM TRA THIẾT KẾ, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, QUY MÔ CÔNG
TRÌNH TẠM VÀ THỜI HẠN CỦA GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 45 /2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về thẩm quyền thẩm tra thiết kế, cấp giấy phép xây dựng, quy mô công
trình tạm và thời hạn của giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng
công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và
giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Công
trình phải thẩm tra thiết kế và xin cấp giấy phép xây dựng
1. Những công trình xây dựng thuộc diện
phải xin phép xây dựng được quy định tại Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
2. Những công trình thuộc đối tượng
phải thẩm tra thiết kế trước khi xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại
Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 3. Thành
phần hồ sơ trình thẩm tra thiết kế và xin cấp giấy phép xây dựng
1. Thành phần hồ sơ trình thẩm tra
thiết kế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết
kế xây dựng công trình.
2. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng được quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12 Thông tư số
10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ về cấp giấy phép xây dựng.
Chương II
THẨM QUYỀN THẨM
TRA THIẾT KẾ, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Điều 4. Thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối
với các công trình xây dựng sau:
1. Công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp
II;
2. Công trình tôn giáo;
3. Công trình di tích lịch sử - văn
hóa;
4. Công trình tượng đài, tranh hoành
tráng đã được xếp hạng;
5. Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
6. Các công trình khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền.
7. Việc phân cấp công trình thực
hiện theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình.
Điều 5. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng các công trình và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý, bao gồm:
1. Các công trình còn lại ngoài
các đối tượng đã được quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Nhà ở riêng lẻ ở đô thị (phường,
thị trấn, đô thị loại 5).
3. Nhà ở riêng lẻ theo quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới đã được phê duyệt tại các khu vực có tuyến quốc lộ,
đường tỉnh đi qua.
4. Nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã
được Nhà nước công nhận bảo tồn.
Điều 6. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được phê
duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các khu vực có tuyến quốc lộ,
đường tỉnh đi qua.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm tra thiết kế và cấp phép xây dựng các công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
1. Ban Quản lý khu đô thị, khu
công nghiệp, khu nhà ở tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, trực
tiếp có ý kiến về thiết kế cơ sở hoặc gởi hồ sơ dự án lấy ý kiến thiết kế cơ sở
theo các quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Xây dựng Quy định quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp và
Khu kinh tế.
2. Sau khi đã được thông qua thiết
kế cơ sở, đối với các đối tượng công trình thuộc Điều 2 của Quy định này, Ban
Quản lý khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở gởi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng
công trình đến cơ quan cấp phép theo thẩm quyền để thẩm tra thiết kế và cấp giấy
phép xây dựng.
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm tra thiết kế các công trình xin cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm tra thiết kế
các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Xây dựng và nhà ở riêng lẻ từ 7
tầng trở lên.
2. Phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị thẩm tra thiết kế các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân cùng cấp trừ các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp công trình không thuộc
chuyên ngành hoặc vượt quá khả năng thẩm tra của cơ quan cấp phép thì cơ quan
đó có trách nhiệm nhận hồ sơ và gửi các sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm
tra hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn các tổ chức, cá nhân có chức năng tư vấn
thẩm tra thiết kế (đã được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng và có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp
công trình theo quy định của pháp luật) để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
Điều 9. Thẩm
quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Công trình do cơ quan nào
cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và
thu hồi giấy phép xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp không
đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân xã cấp không đúng quy định.
Chương III
QUY MÔ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠM VÀ THỜI HẠN TỒN TẠI CỦA GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
Điều 10. Điều
kiện cấp phép xây dựng công trình tạm
Các công trình được cấp phép xây dựng
tạm phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
Điều 11. Quy mô
xây dựng công trình tạm
1. Quy mô tối đa của công trình, nhà ở
riêng lẻ ở đô thị, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn xin phép xây dựng tạm là nhà trệt,
không có tầng hầm, diện tích xây dựng tối đa không quá 100m2, chiều
cao công trình không quá 7,0m.
2. Trường hợp công trình, nhà ở riêng
lẻ ở đô thị xin phép xây dựng tạm có quy mô vượt quá quy mô quy định tại Khoản
1 Điều này thì cơ quan cấp phép xây dựng phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Thời hạn
tồn tại của giấy phép xây dựng tạm
1. Đối với các khu vực có quy hoạch
chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới có thời hạn triển
khai quy hoạch cụ thể thì thời hạn tồn tại của giấy phép xây dựng tạm không được
quá thời hạn triển khai quy hoạch.
2. Đối với các khu vực có quy hoạch
chi tiết, quy hoạch xã nông thôn mới chưa có thời hạn triển khai quy hoạch cụ
thể thì thời hạn tồn tại của giấy phép xây dựng tạm không được quá 03 (ba) năm
kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng tạm.
3. Trường hợp công trình theo giấy
phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy
hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho
phép kéo dài thời hạn tồn tại (nhưng không quá 03 (ba) năm).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với
các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi
và kiểm tra thực hiện quy định này.
2. Các cơ quan cấp phép xây dựng có
trách nhiệm lập và niêm yết công khai các thủ tục hành chính về thẩm tra thiết
kế và cấp giấy phép xây dựng.