Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu | 45/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/12/2006 |
Ngày có hiệu lực | 17/12/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Phạm Kim Yên |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2006/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 07 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung;
Căn cứ Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của bộ Xây dựng hướng dẫn bổ
sung một số nội dung của Thông tư 02/2005/TT-BXD; Thông tư số 04/2005/TT-BXD và
Thông tư số 06/2005/TT-BXD của bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của giám đốc sở Xây dựng tại văn bản số: 644/SXD-GĐ ngày 06/12/2006
về việc trình ban hành bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, giám đốc sở Tài chính, giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
I. Quy định chung :
1. Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng quy định chi phí cho một ca làm việc của các loại máy và thiết bị thi công xây
dựng, là giá dùng để xác định chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình, đơn giá xây dựng địa phương, làm cơ sở xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và vận dụng để lập giá dự thầu, đánh giá giá dự thầu và kỳ kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trong bảng giá này xác định cho từng loại máy theo thông số kỹ thuật như : công suất động cơ, dung tích gầu, sức nâng của cần trục … các thông kỹ thuật này căn cứ theo thông số của thiết bị phổ biến trên thị trường và được đưa về cùng một loại thông số nêu trong Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Bộ Xây Dựng : “Hướng dẫn phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công” và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây Dựng.
3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng này áp dụng đối với các loại máy và thiết bị đang được sử dụng phổ biến để thi công các công trình trên địa bàn Tỉnh An Giang trong điều kiện làm việc bình thường.
4. Đối với những máy và thiết bị thi công chưa có quy định trong bảng giá này hoặc những máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiên tiến do các doanh nghiệp tự nhập, thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế lập tổng dự toán và các nhà thầu căn cứ vào phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây Dựng và bảng giá ca máy này làm cơ sở để lập và báo cáo Sở Xây Dựng để trình cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Giá ca máy trong bảng giá này bao gồm các thành phần chi phí như sau :
- Chi phí khấu hao : Khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng.
- Chi phí sửa chữa : Các khoản chi phí nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng : Khoản chi phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động ( xăng, dầu, điện hoặc khí nén ) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động.
Trong đó đơn giá nhiên liệu (chưa bao gồm thuế VAT) :
+ Xăng : 8.455 đ/lít
+ Dầu diezel : 6.818 đ/lít
+ Dầu mazút : 5.744 đ/lít
+ Điện : 895 đ/kwh
- Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy : Khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy được quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây Dựng và các quy định mới của Nhà Nước về chính sách tiền lương, các khoản phụ cấp được hưởng :