ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
445/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
03 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với đơn
vị và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước tỉnh
Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT
Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh, Cục THADS tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, Trưởng các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KT3
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 445/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý
chuyên môn nghiệp vụ công nghệ thông tin (CNTT) đối với đơn vị và cán bộ chuyên
trách CNTT trong các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cán bộ
chuyên trách CNTT và các đơn vị chuyên trách CNTT tại các Sở, cơ quan thuộc
UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cán bộ chuyên trách CNTT là công
chức, viên chức được giao nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về
CNTT hoặc đảm nhiệm việc triển khai ứng dụng, quản trị các hệ thống CNTT trong
đơn vị, ngành và địa phương;
2. Đơn vị chuyên trách CNTT gồm các
Phòng, Trung tâm thuộc các cơ quan được giao nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về CNTT hoặc đảm nhiệm việc triển khai ứng dụng, quản trị các
hệ thống CNTT trong đơn vị, ngành và địa phương.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Tiêu chuẩn chuyên môn
Cán bộ chuyên trách CNTT của các Sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh, các huyện, thành phố phải có bằng tốt nghiệp đại học
chuyên ngành CNTT (hoặc tin học) hệ chính quy trở lên; ưu tiên có thêm các
chứng chỉ chuyên môn như: CCNA, Aptech...
Điều 5. Chuyên trách CNTT của các
cấp, các ngành
1. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh:
Cán bộ chuyên trách CNTT được bố trí công tác tại Văn
phòng Sở; đối với cơ quan có Trung tâm CNTT hoặc Phòng CNTT thì giao nhiệm vụ
chuyên trách CNTT cho đơn vị này đảm nhiệm;
2. Các huyện, thành phố: Cán bộ
chuyên trách CNTT được bố trí công tác tại Phòng Văn hóa và Thông tin.
Điều 6. Nhiệm vụ và trách nhiệm
của chuyên trách CNTT
1. Nhiệm vụ của chuyên trách CNTT của
các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đề án, dự án, quy
định, quy chế ... triển khai ứng dụng CNTT trong ngành mình, cơ quan mình;
b) Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử
dụng các hệ thống CNTT, các phần mềm dùng riêng và dùng chung trong ngành; bảo
đảm kỹ thuật, an toàn và an ninh thông tin; đảm nhận việc giải quyết sự cố CNTT
trong ngành;
c) Tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan, đơn vị;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan tổ
chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp, giải quyết dịch vụ hành
chính công (nếu có);
e) Tham gia đầy đủ các buổi họp, giao
ban chuyên đề, tập huấn về ứng dụng CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức;
f) Tham mưu thực hiện chế độ báo cáo
về Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ
trưởng cơ quan giao.
2. Nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách
CNTT của các huyện, thành phố:
a) Giúp Trưởng
phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu cho UBND và Chủ tịch UBND huyện, thành phố
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, đề án, dự án, quy
định, quy chế ... triển khai ứng dụng CNTT trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ hoặc trực tiếp
quản lý, vận hành sử dụng các hệ thống CNTT, các phần mềm dùng riêng và dùng chung của UBND huyện, thành phố, các đơn vị thuộc
UBND huyện thành phố và UBND cấp xã; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin, đảm
nhiệm giải quyết sự cố máy tính trên địa bàn;
c) Thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, thành phố;
d) Giúp Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu cho UBND huyện, thành phố tổ chức triển
khai bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp, giải quyết dịch vụ hành chính công;
e) Tham gia đầy đủ các buổi họp, giao
ban chuyên đề, tập huấn về ứng dụng CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức;
f) Tham mưu thực hiện chế độ báo cáo
về Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ
trưởng cơ quan giao.
3. Trách nhiệm của chuyên trách CNTT:
cấp trưởng của đơn vị chuyên trách CNTT; cán bộ chuyên trách CNTT chịu trách nhiệm
về kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong ngành mình, địa phương mình.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất:
Định kỳ 6 tháng, cả năm hoặc đột
xuất, đơn vị và cán bộ chuyên trách CNTT có nhiệm vụ tham mưu cho thủ trưởng cơ
quan báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả tham mưu, nghiên cứu,
triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị mình theo hướng
dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chế độ báo
cáo sự cố về CNTT:
Đơn vị và cán bộ chuyên trách CNTT có
nhiệm vụ thông tin, báo cáo kịp thời cho thủ trưởng cơ quan và tham mưu cho thủ
trưởng cơ quan báo cáo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông các sự cố
trong quá trình vận hành máy chủ, các thiết bị kết nối mạng WAN hoặc đường truyền;
những sự cố gây mất an toàn, an ninh thông tin trong ngành mình, địa phương
mình.
Điều 8. Công tác khen thưởng, kỷ
luật
1. Đơn vị và cán bộ chuyên trách CNTT
đạt nhiều thành tích trong công tác được Sở Thông tin và Truyền thông xét khen
thưởng hoặc đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
2. Cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng
đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ khen thưởng, kỷ luật theo đúng các quy định hiện hành.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách
CNTT của UBND tỉnh Bắc Giang như sau:
a) Đề xuất, xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về ứng dụng công nghệ thông
tin cho UBND tỉnh;
b) Xây dựng quy chế, quy định về tổ
chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn tỉnh trình UBND và Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cấp, các
ngành;
d) Quản lý, hướng dẫn sử dụng cơ sở
hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của các cấp,
các ngành; bảo đảm kỹ thuật, an toàn thông tin trong toàn tỉnh;
e) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
triển khai bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp, giải quyết dịch vụ hành chính
công trong toàn tỉnh;
f) Trực tiếp quản trị các hệ thống
CNTT được giao phục vụ các cấp, các ngành ứng dụng CNTT;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định.
2. Quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với
đơn vị và cán bộ chuyên trách CNTT như sau:
a) Phối hợp với các Sở, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố quản lý về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh
vực ứng dụng CNTT đối với đơn vị và cán bộ chuyên trách
CNTT;
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây
dựng chiến lược, kế hoạch, đề án đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN;
c) Tổ chức tập huấn, chuyển giao, đào
tạo, bồi dưỡng về chính sách, pháp luật; công tác quản trị, vận hành, bảo đảm
an toàn và an ninh các hệ thống CNTT, các phần mềm ứng dụng CNTT cho đơn vị và
cán bộ chuyên trách CNTT trong toàn tỉnh;
d) Theo dõi, đánh giá kết quả tham
mưu triển khai ứng dụng CNTT của cán bộ chuyên trách CNTT, kết quả triển khai
ứng dụng CNTT các cấp, các ngành báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
e) Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột
xuất, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức họp giao ban với đơn vị và cán bộ
chuyên trách CNTT để kiểm điểm công việc và triển khai các chủ trương nhiệm vụ
cần thiết nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước;
f) Phối hợp các cơ quan, đơn vị đánh
giá thi đua, xét khen thưởng đối với cán bộ chuyên trách CNTT làm căn cứ bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện các chính sách
khác.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố
1. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông rà soát lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của các
cấp, các ngành, đảm bảo việc bố trí cán bộ chuyên trách CNTT đủ tiêu chuẩn
chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ
quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tuyển dụng cán bộ và phân công đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách CNTT của đơn vị
mình. Văn bản phân công đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách CNTT gửi 01 bản về Sở
Thông tin và Truyền thông để phối hợp quản lý, theo dõi;
b) Thực hiện quản lý cán bộ chuyên
trách CNTT theo quy định quản lý công chức, viên chức; các
nội dung liên quan đến việc đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên
trách CNTT tham khảo ý kiến nhận xét của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Căn cứ chủ trương của UBND tỉnh,
trên cơ sở tham mưu của đơn vị và cán bộ chuyên trách CNTT, có trách nhiệm tổ
chức triển khai ứng dụng CNTT trong ngành và địa phương;
d) Tạo mọi điều kiện cho cán bộ
chuyên trách CNTT tham gia đầy đủ các cuộc họp, tập huấn, đào tạo... về CNTT do
Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc cử đi đào tạo nghiệp vụ theo các
chương trình phù hợp.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện Quy định này; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ảnh
kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.