ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2032/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
14 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các Cơ quan nhà nước; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các Cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng
thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ Quyết định
1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 45/TTr-STTTT ngày 17 tháng 10 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- TT. CBTH-VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CHUYÊN
MÔN NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của UBND
tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước (CQNN) trên địa bàn tỉnh, đối với
cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là CBCC-VC) chuyên trách CNTT.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. CBCC-VC chuyên trách CNTT
tại cơ quan nhà nước tỉnh An Giang.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý CBCC-VC chuyên trách CNTT trong các CQNN.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
được hiểu như sau:
1. Mạng nội bộ (LAN):
theo khoản 5 Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn thông tin số trên môi trường mạng
của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết
định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang;
2. Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước: theo khoản 7 Điều 3 Quy chế bảo đảm an
toàn thông tin số trên môi trường mạng của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn
tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
3. Mạng diện rộng (WAN) của
tỉnh: theo khoản 6 Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn thông tin số trên môi
trường mạng của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm
theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang;
4. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước: theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
5. Hạ tầng kỹ thuật:
theo khoản 7 Điều 3 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
6. Phần mềm hệ thống:
theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông
tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
7. Phần mềm ứng dụng: theo
khoản 3 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin về
công nghiệp công nghệ thông tin;
8. Trang thông tin điện tử:
theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ- CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
9. Cổng thông tin điện tử:
theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ- CP ngày 13 tháng 06 năm 2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
10. Cơ sở dữ liệu (database):
theo khoản 12 Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn thông tin số trên môi trường mạng
của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết
định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang.
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CBCC-VC
CHUYÊN TRÁCH CNTT
Điều 4. CBCC-VC chuyên trách
CNTT
1. Phẩm chất và năng lực
CBCC-VC chuyên trách CNTT:
Theo khoản 1 Điều 4 Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin số trên môi trường mạng của các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
2. CBCC-VC chuyên trách CNTT có
năng lực đáp ứng khoản 1 Điều này và được phân công:
Theo khoản 2 Điều 4 Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin số trên môi trường mạng của các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 5. Công tác tuyển dụng
1. Khi tuyển dụng CBCC-VC
chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện hoặc phân công
nhiệm vụ CBCC-VC chuyên trách CNTT, năng lực chuyên môn phải đáp ứng yêu cầu
quy định khoản 1 Điều 4 quy chế này; ưu tiên ứng viên có thêm các chứng chỉ
chuyên môn về quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL); quản trị mạng; về bảo mật, an toàn
an ninh thông tin;
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn,
điều kiện tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan có quyết định phân công
CBCC-VC chuyên trách CNTT tại đơn vị mình.
Điều 6. Công tác sử dụng,
quản lý CBCC-VC chuyên trách CNTT
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, sau khi tuyển dụng và phân công CBCC-VC chuyên trách CNTT tại
đơn vị mình, bằng hình thức Quyết định phân công nhiệm vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 của quy chế này;
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với CBCC-VC chuyên trách CNTT.
Chương III
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Triệu tập, tổ chức, hướng
dẫn các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện lĩnh vực
CNTT; hướng dẫn xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch, định
hướng ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của CQNN cho CBCC-VC chuyên
trách CNTT; hướng dẫn nghiệp vụ về quản trị, vận hành, khai thác mạng LAN, mạng
WAN, an toàn an ninh thông tin, hệ thống CSDL, các phần mềm ứng dụng phục vụ
chỉ đạo điều hành và có tính chất hệ thống;
2. Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh Chiến lược, Kế hoạch, Đề án đào tạo đội ngũ CBCC-VC chuyên trách
CNTT; phối hợp với Sở Nội vụ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội
ngũ CBCC-VC chuyên trách CNTT;
3. Trên cơ sở chế độ thông tin
báo cáo, kết quả ứng dụng CNTT tại đơn vị và hiệu quả từ các tham mưu, đề xuất
của CBCC-VC chuyên trách CNTT, hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông có nhận
xét đánh giá về CBCC-VC chuyên trách CNTT, gửi đến các cơ quan, đơn vị làm cơ
sở để xét thi đua đột xuất, 6 tháng, hàng năm đối với CBCC-VC chuyên trách CNTT.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị sử dụng, quản lý CBCC chuyên trách CNTT
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị quản lý và sử dụng CBCC-VC chuyên trách CNTT theo quy định của pháp luật về
CBCC-VC. Riêng nội dung có liên quan đến nhận xét, đánh giá chuyên môn nghiệp
vụ hoặc luân chuyển CBCC-VC chuyên trách CNTT, phải có ý kiến của Sở Thông tin
và Truyền thông.
2. Căn cứ Chương trình, Kế
hoạch và chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở tham mưu của CBCC-VC
chuyên trách CNTT và các cá nhân có liên quan tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng
cơ quan xem xét, quyết định ban hành các quy định, quy chế quản lý, vận hành
các ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về kết quả triển khai ứng dụng CNTT.
3. Đảm bảo trang bị đầy đủ về
điều kiện và thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hiện
chuyên môn cho CBCC-VC chuyên trách CNTT.
4. Tạo mọi điều kiện cho
CBCC-VC chuyên trách CNTT tham gia đầy đủ các buổi triệu tập, tập huấn có liên
quan đến lĩnh vực CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc cử đi đào
tạo nghiệp vụ theo các chương trình phù hợp.
5. Chế độ phụ cấp độc hại hoặc
ưu đãi đối với CBCC-VC chuyên trách CNTT theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của
CBCC-VC chuyên trách CNTT
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ, Ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân
tỉnh, trong triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị;
2. Chịu sự quản lý về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Tham mưu và chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và Sở Thông tin và Truyền thông về việc triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án, đề án ứng dụng CNTT trong hoạt
động của đơn vị mình, đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt, ổn định và liên tục.
4. Thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ của CBCC-VC chuyên trách CNTT, được phân công theo quyết định của Thủ
trưởng cơ quan và các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật khác về CBCC-VC;
5. Tham gia góp ý xây dựng các
chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng CNTT của tỉnh, ngành.
6. Tham gia đầy đủ, nghiêm túc
các Chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao và chuyên sâu về CNTT;
họp, giao ban chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức hoặc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan
tổ chức.
7. Thường xuyên phối hợp, trao
đổi thông tin và giữ mối liên hệ với các bộ phận chuyên môn về CNTT của Sở
Thông tin và Truyền thông, trong quá trình vận hành, xây dựng hệ thống ứng dụng
CNTT tại đơn vị.
8. Tham mưu lãnh đạo cơ quan,
đơn vị chế độ báo cáo đột xuất và định kỳ về ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị
theo quy định;
Chương IV
CHẾ ĐỘ ĐÁNH GIÁ VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 10. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng các biểu, mẫu báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề về CNTT và hướng
dẫn các đơn vị thực hiện; Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực CNTT theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả ứng dụng CNTT
của cơ quan, đơn vị theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương V
CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Công tác khen
thưởng, kỷ luật
Cơ quan, đơn vị quản lý, sử
dụng CBCC-VC chuyên trách CNTT chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chế độ khen thưởng, kỷ luật theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này;
định kỳ quý, sáu tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung các cơ quan,
đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.