BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
440/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm
2013; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ
Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo; Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP
ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố cáo; Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Thông
tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ảnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tiếp
công dân của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 8513/QĐ-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân của Bộ Công Thương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định ngày.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Đảng ủy Bộ Công Thương;
- Đảng ủy Khối Công nghiệp
Hà Nội;
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
CN TW tại TP HCM;
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
TM TW tại TP HCM;
- Công đoàn Công Thương Việt Nam;
- Công đoàn, Đoàn Thanh niên cơ
quan Bộ;
- Các Tập đoàn kinh tế, TCT 90, TCT 91;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VP, TTB, Website Bộ.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
440/QĐ-BCT ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
tiếp công dân, việc tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại cơ quan Bộ Công
Thương; trách nhiệm tiếp công dân, việc tổ chức và hoạt động tiếp công dân của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ (không bao gồm khối các Vụ chức năng thuộc Bộ).
Điều 2. Mục
đích tiếp công dân
1. Lắng nghe, tiếp nhận các thông
tin, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp ý kiến của công dân về những
hành vi vi phạm đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ảnh được thực hiện theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ảnh.
Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết thì tiếp nhận giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại tố cáo được quy định tại Luật Khiếu nại năm 2011, Nghị định
số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khiếu nại, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng
10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính, Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10 năm 2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Luật Tố
cáo năm 2011, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo, Thông tư số
06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy
trình giải quyết tố cáo.
2. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền
và nghĩa vụ khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ảnh được quy định tại Điều 7 Luật Tiếp công dân năm
2013.
Điều 3. Địa điểm
tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân của Bộ được thực
hiện tại Phòng Tiếp công dân trong khuôn viên Trụ sở của Bộ (số 54 Hai Bà
Trưng, Hà Nội).
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị bố
trí địa điểm tiếp dân phù hợp với tình hình của đơn vị và
đảm bảo quy định tại Điều 19 Luật Tiếp công dân năm 2013.
Địa điểm tiếp dân phải thuận tiện, lịch
sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thuận lợi. Tại địa điểm tiếp công dân phải
niêm yết Lịch tiếp công dân và Nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải
ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải
nghi rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của công
dân theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hoạt động
tiếp công dân
Việc tiếp công dân phải tuân thủ nguyên
tắc tiếp công dân theo quy định tại Điều 3 Luật Tiếp công dân
năm 2013 và tuân thủ các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều
6 Luật Tiếp công dân năm 2013.
Việc tiếp công dân phải được mở sổ
ghi chép đầy đủ và lưu giữ theo đúng quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của cán bộ tiếp dân, người
tiếp dân và những trường hợp
được từ chối tiếp công dân được quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật
Tiếp công dân năm 2013.
Điều 5. Điều kiện
bảo đảm hoạt động tiếp công dân
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách tiếp công dân. Cán bộ tiếp dân phải thường
xuyên nắm bắt, nghiên cứu các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, am
hiểu nghiệp vụ chuyên môn, nắm vững các quy định về công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, có phẩm chất tốt, có kỹ năng giao tiếp, có trách nhiệm đối với
công việc được giao để thực hiện tốt công tác tiếp dân theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm cử cán bộ tiếp dân tham gia bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ tiếp công dân do Bộ tổ chức.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP
CÔNG DÂN
Điều 6. Tổ chức tiếp công dân của Lãnh đạo Bộ
1. Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ mỗi
tháng một ngày vào ngày thứ 6 của tuần thứ 3 của tháng. Trường hợp Bộ trưởng đi vắng sẽ ủy quyền cho một
đồng chí Thứ trưởng tiếp công dân thay Bộ trưởng.
2. Trường hợp khi xét thấy khẩn thiết,
Bộ trưởng sẽ bố trí tiếp công dân ngoài lịch tiếp công dân theo định kỳ. Thanh
tra Bộ có trách nhiệm xem xét vụ việc cụ thể và báo cáo Bộ trưởng thời gian tiếp
công dân.
3. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ chuẩn bị
việc tiếp dân định kỳ của Bộ trưởng tại Phòng Tiếp công dân của Bộ. Thanh tra Bộ
có trách nhiệm cử cán bộ hướng dẫn công dân đến nơi tiếp và thực hiện các quy định
về tiếp công dân của Bộ trưởng, giúp Bộ trưởng theo dõi và giải quyết các công
việc tiếp theo sau khi tiếp công dân.
Điều 7. Tổ chức
tiếp công dân thường xuyên của Bộ
1. Việc tổ chức tiếp công dân thường
xuyên của Bộ được thực hiện trong các ngày làm việc của cơ quan Bộ (trừ ngày
nghỉ, ngày lễ, tết) tại Phòng Tiếp công dân. Thanh tra Bộ là cơ quan thường trực
tiếp công dân của Bộ.
2. Đối với trường hợp khiếu nại, tố cáo phức tạp
liên quan đến nhiều lĩnh vực, Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp
với đơn vị liên quan để tổ chức
tiếp công dân.
3. Đối với trường hợp tiếp công dân của
các Vụ, Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ Công Thương được thực hiện tại Phòng Tiếp
công dân cần được trao đổi trước với Thanh tra Bộ hoặc cùng phối hợp với Thanh
tra Bộ.
4. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ và
Văn phòng Bộ
a) Thanh tra Bộ có trách nhiệm:
- Xây dựng Nội quy tiếp công dân và
niêm yết công khai tại nơi tiếp công dân để công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh biết và thực hiện;
- Cử cán bộ chuyên trách tiếp công
dân vào các ngày làm việc;
- Tiếp nhận đầy đủ, trung thực mọi thông
tin phản ánh, kiến nghị và đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; lập hồ sơ tiếp
công dân theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo Lãnh đạo Bộ để tổ chức giải
quyết những đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc chuyển đơn thư khiếu
nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đảm bảo thời hạn và
nội dung giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ
tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân.
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
- Chuẩn bị Phòng Tiếp công dân của Cơ
quan Bộ, thuận tiện, lịch sự, bảo đảm các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc
tiếp công dân;
- Phối hợp với Công an phường Trần
Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trong việc giữ gìn an ninh, trật tự nơi tiếp
công dân;
- Thực hiện chính sách, chế độ bồi dưỡng
cho cán bộ tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại cơ quan Bộ theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ vào Quy chế này, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị ban hành Quy chế Tiếp công dân, xây dựng nội quy tiếp dân
và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp dân của đơn vị.
- Hàng tháng, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị phải bố trí tiếp công dân ít nhất một ngày.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Chế độ
báo cáo
1. Hàng quý (trước ngày 15 của tháng
cuối quý) Thanh tra Bộ có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình
hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phát sinh
trong Bộ.
2. Hàng quý (trước ngày 15 của tháng
cuối quý) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo bằng văn bản về
công tác tiếp công dân gửi Thanh tra Bộ để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ và
Thanh tra Chính phủ theo quy định.
Điều 10. Đôn đốc,
kiểm tra, xử lý
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc tiếp công dân theo quy
định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
2. Mọi hành vi vi phạm các quy định về tiếp công dân của Quy
chế này thì tùy thuộc vào mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật hiện hành./.