ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2021/QĐ-UBND
|
Cà Mau,
ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH CÀ
MAU
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 168/TTr-SGTVT ngày 19 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH CÀ
MAU
(Kèm theo Quyết định số: 44/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị gồm: cầu đường bộ,
cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ,
đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường
bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải
được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giao thông
vận tải,
gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và
người lái;
đ) Phòng Quản lý chất lượng và Kết cấu hạ
tầng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Giao thông vận tải:
a) Ban Điều hành bến xe, tàu;
b) Trung tâm Đăng kiểm phương tiện thủy nội
địa Cà Mau;
c) Trung tâm Quản lý, bảo trì công trình
giao thông.
4. Căn cứ khối lượng công việc, tính
chất, đặc điểm tình hình và yêu cầu quản lý nhà nước của ngành,
Giám đốc Sở
Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở; tham mưu cơ quan thẩm quyền ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
theo quy định pháp luật hiện hành. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể của công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức
của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt
động
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải là người đứng
đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một
số mặt công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở là người trực tiếp phụ trách điều hành
hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và đơn vị được phân công phụ
trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ
trưởng đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước
pháp luật về nhiệm vụ, công việc được phân công phụ trách.
5. Công chức, viên chức và người lao động
trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và công chức, viên
chức, người lao động các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp quản lý công chức,
viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ chính sách khác của Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở quyết
định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Chương III
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Giao thông vận tải với Bộ Giao thông vận tải
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Giao
thông vận tải với Bộ Giao thông vận tải là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp
trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm do Bộ Giao thông vận
tải đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giao thông vận tải đề ra; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh đến Bộ Giao thông vận tải.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực
hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà
pháp luật chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Giao thông vận tải giữ mối quan hệ thường
xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh đến Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Giao thông vận tải với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở
Giao thông vận tải với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ
chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục
vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
xây dựng kế hoạch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực giao thông vận tải; đồng thời phối hợp các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp
luật về lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Mối quan hệ
giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông vận
tải với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp, hướng
dẫn đôn đốc, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải, an toàn giao thông trên
địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 11. Mối quan hệ
giữa Sở Giao thông vận tải với Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng
Quản lý đô thị thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông vận tải với
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Cà Mau
là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành giao thông vận tải thống
nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố và cơ sở.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Triển khai
thực hiện
Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà
Mau tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều
13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời
đến Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định./.