ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2021/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 16
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 9 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao,
Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cho Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
d) Dự thảo
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
đ) Dự thảo
quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực
quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
6. Hướng
dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
7. Thực
hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra thuộc Sở phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
15. Về
di sản văn hóa:
a) Tổ chức
thực hiện quy định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa ở tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức
nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh; cấp
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản
lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ
hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở tỉnh;
d) Tổ chức
kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam
thắng cảnh ở tỉnh;
đ) Thẩm
định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích đối với di tích tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di
tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh
quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ
di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có
trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp
nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò,
khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội
dung giấy phép khai quật ở tỉnh; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm
định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng
tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở tỉnh;
h) Tổ chức
việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá
nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng
ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với
chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích tỉnh, bảo
tàng tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có
trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép
đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm,
nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác
nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy
phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định
việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo
tàng tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức
thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo
tàng tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm
tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến
thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
tại tỉnh;
l) Là cơ
quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở tỉnh.
16. Về
nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp,
ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối
với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định
của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu
diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Cấp
văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
17. Về
điện ảnh:
a) Tổ chức
thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu
phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại,
phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm
nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất
phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim tỉnh theo quy định
của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp,
thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện
ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp,
thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc
nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm
tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng
dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh
băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở tỉnh.
18. Về mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức
thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh;
b) Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ
thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức
trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại
Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước
ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp
giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc,
lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá
nhân tại tỉnh đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước
ngoài tổ chức tại tỉnh không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm
mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của
pháp luật;
d) Tiếp
nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh; tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ
chức, cá nhân tổ chức tại tỉnh không vì mục đích thương mại theo quy định của
pháp luật;
đ) Quản
lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại tỉnh.
19. Về
quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức
và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp
tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên
quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế
độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở
tỉnh;
c) Tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại tỉnh;
tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại tỉnh.
20. Về
thư viện:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại tỉnh của thư viện tỉnh; phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại tỉnh cho
thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp
nhận và có văn bản trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở tỉnh,
thư viện cấp huyện, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người
Việt Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng
dẫn các thư viện ở tỉnh xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng
lưới thư viện tại tỉnh, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại tỉnh; hiện đại hóa thư viện; xây dựng
cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và
văn hóa đọc trên địa bàn.
21. Về
quảng cáo:
a) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại tỉnh;
b) Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng -
rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại tỉnh;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng
cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại tỉnh;
d) Kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
22. Về
văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao
cơ sở ở tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng
dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao
cơ sở ở tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng
dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình
văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại tỉnh;
d) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh;
đ) Tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát
huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân
tộc tại tỉnh;
e) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ
thống cổ động trực quan tại tỉnh;
g) Tổ chức
thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động,
thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh
cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại tỉnh; hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần
chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại tỉnh;
h) Hướng
dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa,
trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại tỉnh
theo quy định của pháp luật;
i) Hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh theo quy định của pháp luật;
k) Tham
mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền
thống, ngày hưởng ứng tại tỉnh;
l) Hướng
dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh
trong lễ hội.
23. Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
24. Về
văn học:
a) Tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở tỉnh theo quy định của
pháp luật.
25. Về
công tác gia đình:
a) Tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến
công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình;
b) Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia
đình;
c) Tuyên
truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức
thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình;
đ) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp
giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận
nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc
nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
26. Về
thể dục, thể thao:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục,
thể thao ở tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Phối
hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng
của thể dục, thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục,
thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với
sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người
dân;
c) Tổ chức
tập huấn chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng
hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc
thi đấu thể thao của tỉnh;
đ) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại
tỉnh;
e) Chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần
chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức
khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao
dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền
thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao
dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng
dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại tỉnh;
i) Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công
nghiệp tại tỉnh;
k) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế
hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
l) Xây dựng
kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với
các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc
tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên
của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức
kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
27. Về
du lịch:
a) Tổ chức
thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ,
bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của tỉnh;
b) Thực
hiện các biện pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở tỉnh;
tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c)
Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng;
đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng
tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch tỉnh và điểm
du lịch tại địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố
sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại tỉnh; tiếp nhận
thông báo bằng văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh
doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy
định của pháp luật;
e) Thẩm
định, công nhận, công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02
sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất
kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công
nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp
nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động
hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại
diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp
nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm
du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước
khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân
đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông
tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp
lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch
nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm
tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên
địa bàn;
k) Xây dựng
kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của tỉnh phù hợp với chiến lược, kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
l) Tổ chức
các khóa cập nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho
hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
28. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và
thể dục, thể thao ở tỉnh.
29. Thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
30. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình;
- Phòng Quản lý Di sản văn hóa;
- Phòng Quản lý Du lịch;
- Phòng Quản lý Thể dục, thể thao;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
b) Văn phòng Sở;
c) Thanh tra Sở;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập: Được thành lập, tổ chức
lại, giải thể theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và
không quá 04 phó Giám đốc.
3. Về biên chế, số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm
việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm công tác
văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình của địa phương trong tổng biên chế công
chức, tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hằng năm theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 11 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ VHTT&DL;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy,
- Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, CVNCTH;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm soát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|