ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 28 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày
24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này bản Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 90/2005/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2005 của
UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ
CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở,
ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp
đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để
hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
2. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp
pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp
là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn,
nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa
điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet cho người sử dụng Internet.
3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người
chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết
lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng
khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng
Quy định về điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet
công cộng tại Điều 8, Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi
tắt là Nghị định 72/2013/NĐ-CP).
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của chủ
điểm truy nhập Internet công cộng
Ngoài những quy định về quyền và nghĩa vụ của điểm
truy nhập Internet công cộng được quy định tại Điều 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP,
chủ điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải chấp hành
quyền và nghĩa vụ:
1. Sử dụng phần mềm quản lý đại lý Internet do
doanh nghiệp cung cấp cài đặt hoặc phần mềm do Sở Thông tin và Truyền thông quy
định.
2. Đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp (không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng) không
được hoạt động từ 23 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau.
3. Phải thường xuyên theo dõi, nhắc nhở người sử dụng
tuân thủ quyền và nghĩa vụ người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định
72/2013/NĐ-CP và không vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định
72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng có hành vi bị cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần
nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
4. Phải thực hiện niêm yết giá cước dịch vụ cho người
sử dụng biết.
5. Hoạt động kinh doanh phải đảm bảo an ninh, trật
tự.
Điều 6. Điều kiện hoạt động của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 Nghị định
72/2013/NĐ-CP; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định
về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng (sau đây gọi tắt là Thông tư 23/2013/TT-BTTTT) và các quy định
sau:
1. Phải đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy theo
quy định về phòng, chống cháy nổ của Bộ Công an như sau: Trang bị các phương tiện
bình chữa cháy xách tay, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, nội quy
phòng cháy chữa cháy, phương án phòng cháy chữa cháy.
2. Diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng tại Điểm d Khoản 2 Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau: Tổng diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50m2 tại khu vực thành phố Vinh và thị xã
Cửa Lò; tối thiểu 40 m2 tại các thị xã Thái Hòa và thị xã Hoàng Mai; tối thiểu
30m2 tại các khu vực còn lại.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Ngoài quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP;
Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2013/TT-BTTTT, chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn có quyền và nghĩa vụ
quy định tại Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5 Điều 5 Quy định này và phải thường xuyên
theo dõi, nhắc nhở người sử dụng tuân thủ quyền và nghĩa vụ người chơi quy định
tại Điều 37 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, không vi phạm các hành vi bị cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng có
hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, phải thông báo ngay
cho cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
Điều 8. Cấp mới; sửa đổi, bổ
sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” và thủ tục thực hiện
Việc cấp mới; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại;
thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng” được thực hiện theo quy định tại Điều 8,9,10,11 Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT.
Điều 9. Quy trình thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực tế và cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại “Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”
1. Quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, kiểm tra
thực tế và cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại “Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” được thực hiện theo
Quyết định số 207/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 3 năm 2014 về việc công bố thủ tục
hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận hồ sơ; tổ
chức kiểm tra thực tế (thể hiện qua Biên bản kiểm tra theo Mẫu 01/BB kèm theo Quy định này); thẩm định hồ sơ,
thu lệ phí (nếu có) và cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận.
Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho tổ chức,
cá nhân biết.
Điều 10. Thẩm quyền cấp “Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cấp; sửa
đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”.
Điều 11. Kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị chức năng thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông; UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp
thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về điều kiện, nghĩa
vụ của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng. Các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc kiểm tra, thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
về điều kiện và nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm các đơn vị
liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cộng cộng
trong việc tuân thủ quy định về quyền và nghĩa vụ của mình. Hướng dẫn UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy định này;
b) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” trên địa bàn;
c) Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê
duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và
Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn;
d) Chủ trì và phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
đ) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật và tổ chức tập huấn nghiệp vụ về
quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
e) Báo cáo UBND tỉnh vào cuối mỗi quý, báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) các nội dung theo mẫu số 07/BC của Thông tư
23/12/2013/TT-BTTTT trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong
hoạt động quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Quy định này.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các Phòng Giáo dục huyện, thị xã, thành phố;
các trường học quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT
tuyên truyền cho học sinh, sinh viên hiểu biết và tuân thủ quy định tại Điều 5,
Điều 10, Điều 37 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Phối hợp giám sát và thông báo cho
chính quyền địa phương về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp,
biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên tránh khỏi những nội dung thông
tin, ứng dụng có hại trên Internet. Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy định này.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, bảo đảm
các điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang
hoạt động mà không đáp ứng đủ các điều kiện theo các quy định mới (Nghị định số
72/2013/NĐ-CP, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này) có nghĩa vụ chuyển
đổi, đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy định này trước ngày 10/2/2015;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt
động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn. Báo cáo tình hình cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp
lại; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng” cho Sở Thông tin và Truyền thông (Phòng quản lý viễn
thông, e-mail: tttt@nghean.gov.vn) trước ngày 25 hàng tháng;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn.
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các
nội dung của Quy định này.
6. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Tuyên truyền và phổ biến các nội dung tại Quy định
này cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
b) Phối hợp các đơn vị liên quan của UBND huyện, thị
xã, thành phố kiểm tra thực tế điều kiện hoạt động của các điểm cung cấp trò
chơi điện tử công cộng để cấp mới; sửa đổi, bổ sung; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”;
c) Chủ động thực hiện công tác kiểm tra; phối hợp với
các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra thực hiện Quy định này.
7. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp
tại Điều 44 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và Khoản 5, Điều 12 Thông tư
23/2013/TT-BTTTT và Quy định này. Thông báo và hướng dẫn các đại lý Internet,
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện quy định này;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong việc cung cấp thông tin, thống kê tình hình
hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
UBND các huyện, thị xã, thành phố để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
8. Các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet
công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện quy định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm
do không thực hiện đúng các quy định của văn bản này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 13. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham
mưu trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
MẪU
SỐ 01/BB
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ
An)
UBND HUYỆN
(THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)...
PHÒNG VĂN HÓA
THÔNG TIN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.........,
ngày... tháng... năm..........
|
BIÊN BẢN
Kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng
Căn cứ Quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ban hành
tại Quyết định số.../2014/ QĐ-UBND ngày... tháng... năm.... Các bên liên quan lập
Biên bản kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng với
các nội dung sau:
I. Thời gian:... giờ, ngày...
tháng...năm...
II. Địa điểm:...
III. Các bên tham gia:
1. Đại diện Phòng Văn hóa Thông tin huyện/thị xã/
thành phố...:...
2. Đại diện UBND xã, phường, thị trấn:.....
3. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng:...
IV. Các nội dung kiểm tra:
1. Địa chỉ điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng
tại địa chỉ: Số nhà...; thôn (xóm, khối)...; phường (xã)...; huyện (thị xã,
thành phố)....
2. Chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa
phụ của điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng đến các trường theo quy định tại
Quyết định số.../2014/ là:.. m.
3. Diện tích phòng máy:... m2 (xác định
bằng đo thực tế).
4. Thiết bị và nội quy phòng cháy chữa cháy: …
5. Biển hiệu điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng
bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh:...
Kết luận:.........................................................................................................
Biên bản này được làm thành 3 bản gốc, 01 bản giao
cho Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, 01 bản lưu tại UBND
xã, phường, thị trấn; 01 bản lưu tại Phòng Văn hóa Thông tin kèm theo Hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng.
Các bên tham gia lập Biên bản ký và ghi rõ họ, tên.
Chủ điểm cung cấp trò chơi điện tử công
cộng
|
Đại diện UBND
xã, phường, thị trấn...
|
Đại diện Phòng
VHTT
|