THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
439/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CẤP, XÂY DỰNG MỚI CÁC HỒ CHỨA NƯỚC
NGỌT VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THỦY LỢI TRÊN CÁC ĐẢO CÓ ĐÔNG DÂN CƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số
184/TTr-BNN-TL ngày 23 tháng 01 năm 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước
ngọt và xây dựng hệ thống thủy lợi trên các đảo có đông dân cư với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
- Nâng cấp, xây dựng mới các hồ
chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thủy lợi trên các đảo có đông dân cư là nhiệm
vụ cấp bách và lâu dài của chính quyền các địa phương. Trên cơ sở hỗ trợ của
Nhà nước, huy động mọi nguồn lực và sự đóng góp của nhân dân, của các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các công trình, nhằm giải quyết đủ nước ngọt
cho nhu cầu thiết yếu, bảo đảm đời sống của dân cư sinh sống trên đảo ổn định
và từng bước được cải thiện; góp phần quan trọng trong việc khuyến khích dân ra
định cư và phát triển kinh tế - xã hội trên các hải đảo, thực hiện chủ trương của
Nhà nước về Chiến lược biển đến năm 2020.
- Công tác điều tra, quy hoạch,
nghiên cứu khoa học phải được thực hiện trước một bước; ưu tiên thực hiện tại
các đảo lớn, có đông dân cư sinh sống hoặc có vị trí quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh chủ quyền vùng biển.
- Xây dựng các hệ thống thủy lợi,
hồ chứa nước ngọt trên đảo phải phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương, của ngành, gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu:
Đến năm 2015 đáp ứng đủ nước ngọt
cho nhu cầu thiết yếu về sinh hoạt và sản xuất cho dân cư ổn định cuộc sống và
phát triển kinh tế - xã hội trên một số đảo lớn, đông dân cư sinh sống hoặc có
vị trí quan trọng.
3. Phạm vi:
Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa
nước ngọt và xây dựng hệ thống thủy lợi tại một số đảo lớn, đông dân cư sinh sống
hoặc có vị trí quan trọng, bao gồm: Cô Tô, Vĩnh Thực, Vân Đồn, Cái Chiên (Quảng
Ninh), Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hóa), Cồn Cỏ
(Quảng Trị), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Nhơn Châu (Bình Định),
Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên
Giang), Hòn Khoai, Hòn Chuối (Cà Mau).
(Phụ lục các đảo kèm theo)
4. Các nhiệm vụ
chủ yếu:
a) Giai đoạn 2009 – 2012:
- Điều tra thu thập về tình hình
kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên các đảo; rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy
hoạch thủy lợi của từng đảo, trên cơ sở đó lập các dự án đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước;
- Triển khai thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng các công trình cấp nước, chứa nước theo thứ tự ưu tiên, bao gồm:
xây dựng, cải tạo, nâng cấp hồ chứa nước, bể chứa nước; kè bảo vệ tại một số vị
trí quan trọng, cấp thiết của đảo;
- Triển khai thực hiện một số đề
tài khoa học ứng dụng, phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp nước, xây dựng hồ, bể
chứa nước.
b) Giai đoạn 2013 – 2015:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước, chứa nước, hoàn chỉnh hệ thống
thủy lợi và các hồ chứa trên các đảo;
- Tổng kết, rút kinh nghiệm thực
hiện đề án này, đề xuất nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo đối với các vùng, miền
khó khăn khác.
5. Một số giải
pháp chính:
a) Về quy hoạch thủy lợi: trên
cơ sở điều tra cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tại đảo và quy hoạch của địa
phương, của ngành liên quan, rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể
về thủy lợi, phù hợp với định hướng phát triển của đảo, làm cơ sở lập dự án đầu
tư xây dựng, bảo đảm phục vụ phát triển bền vững;
b) Về cơ chế, chính sách: nghiên
cứu, đề xuất Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách nhằm thu hút, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công
trình thủy lợi phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, khai thác tiềm năng du lịch ở những
nơi có điều kiện; nhanh chóng xã hội hóa trong việc cung cấp nước trên các đảo,
bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước;
c) Về khoa học công nghệ: nghiên
cứu ứng dụng, kể cả trao đổi, mua công nghệ tiên tiến của nước ngoài về các giải
pháp: cung cấp nguồn nước ngọt (trữ nước, hứng nước, lọc nước…); xây dựng công
trình hồ chứa, bể chứa bằng vật liệu mới, bền, rẻ, phù hợp với điều kiện trên đảo…;
công nghệ xử lý nước thải bảo đảm tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường hoặc
xử lý nước thải để dùng lại…
6. Về vốn đầu
tư:
a) Vốn đầu tư xây dựng hệ thống
thủy lợi, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất được tập trung từ các nguồn:
ngân sách nhà nước hỗ trợ, huy động các thành phần kinh tế tham gia, sự đóng
góp của dân và lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn. Trong đó:
- Ngân sách trung ương: thực hiện
đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, đầu mối, địa bàn rất khó khăn hoặc
có vị trí quan trọng, bao gồm: xây dựng, nâng cấp các hệ thống thủy lợi, hồ chứa
nước, các bể chứa nước tập trung, công trình kè bờ bảo vệ những nơi xung yếu của
đảo;
- Ngân sách địa phương: thực hiện
đầu tư xây dựng, nâng cấp các hệ thống tưới tiêu, bể chứa nước nhỏ;
- Vốn huy động của các doanh
nghiệp: đầu tư xây dựng các công trình cấp nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, hệ
thống thủy lợi, cung cấp nước theo các hình thức BOO, BOT, theo dự án được cấp
thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đóng góp của nhân dân: xây
dựng các bể chứa nước sinh hoạt cho gia đình; hệ thống cấp nước phục vụ kinh
doanh (từ nguồn cung cấp nước chính trên đảo).
b) Dự kiến nhu cầu vốn và cơ cấu
vốn:
- Tổng vốn đầu tư:
3.024.080.000.000 đồng
Trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương:
1.664.900.000.000 đồng
+ Vốn ngân sách địa phương:
320.750.000.000 đồng
+ Vốn huy động từ doanh nghiệp:
1.038.430.000.000 đồng
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn 2009 – 2012:
1.246.160.000.000 đồng
+ Giai đoạn 2013 – 2015:
1.777.920.000.000 đồng
7. Tổ chức thực
hiện
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, các địa phương liên quan để triển khai thực hiện đề án; nghiên cứu, đề
xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thủy lợi, cung cấp nước ngọt
trên đảo, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Hướng dẫn, giúp các địa phương
trong việc rà soát, bổ sung hoàn chỉnh, lập quy hoạch thủy lợi trên đảo;
- Triển khai nghiên cứu ứng dụng
các đề tài khoa học, công nghệ phục vụ cho việc cung cấp nước ngọt trên đảo;
xây dựng công trình, các hồ, bể chứa nước bằng vật liệu mới; bảo vệ môi trường…;
- Tổng kết, sơ kết đề án theo từng
giai đoạn nhằm rút kinh nghiệm bảo đảm hiệu quả đầu tư và tính khả thi của đề
án cao nhất.
b) Ủy ban nhân dân các địa
phương liên quan:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của địa phương rà soát, bổ sung và lập quy hoạch thủy lợi trên đảo; lập các dự
án đầu tư xây dựng cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện đầu
tư theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về tầm quan trọng nguồn nước ngọt, nâng cao ý thức tiết kiệm sử dụng nước ngọt
và bảo vệ môi trường của nhân dân trên đảo.
- Bố trí, dành nguồn vốn từ ngân
sách địa phương để tổ chức thực hiện các hạng mục công trình theo nhiệm vụ.
- Hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân
xây dựng các công trình cung cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt cho gia đình.
- Tạo điều kiện thuận lợi, đồng
thời đẩy mạnh công tác xã hội hóa để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng, quản lý, khai thác các công trình, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
c) Các Bộ, ngành theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các địa phương thực hiện các nhiệm vụ của Đề án này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).A. 240
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐẢO XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC NGỌT VÀ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ)
TT
|
Địa
điểm (Tỉnh, huyện)
|
Đảo
|
Tên
công trình
|
Nhiệm
vụ
|
Tưới
(ha)
|
SH
(người)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
A
|
Giai đoạn 2009 – 2012
|
|
Quảng
Ninh
|
|
|
|
|
1
|
Vân
Đồn
|
Vân
Đồn
|
Xây mới và sửa chữa nâng cấp
10 hồ chứa nhỏ
|
510
|
30.000
|
2
|
Cô
Tô
|
Cô
Tô
|
Xây mới và sửa chữa nâng cấp cụm
hồ Cô Tô (Hồ Trường Xuân, Chiến Thắng và 7 hồ nhỏ)
|
110
|
1.300
|
3
|
Cô
Tô
|
Cô
Tô
|
Hệ thống thủy lợi bảo vệ bờ
|
|
|
4
|
Thị
xã Móng Cái
|
Vĩnh
Thực
|
Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi hồ
Vĩnh Thực
|
|
200
|
5
|
Cô
Tô
|
Cô
Tô
|
Bể tập trung huyện đảo Cô Tô:
170 bể
|
|
830
|
|
Hải
Phòng
|
|
|
|
|
6
|
Cát
Hải
|
Cát
Hải
|
Cấp nước Cát Hải (hồ chứa và hệ
thống tiếp nguồn)
|
|
60.000
|
7
|
Cát
Hải
|
Cát
Bà
|
Hồ chứa nước Phù Long, Trân
Châu
|
15
|
2.300
|
8
|
Bạch
Long Vĩ
|
Bạch
Long Vĩ
|
Xây dựng hồ chứa nước Bạch
Long Vĩ
|
|
500
|
9
|
Cát
Hải
|
Cát
Bà
|
Bể chứa nước tập trung: 8.000
bể
|
|
1.200
|
|
Thanh
Hóa
|
|
|
|
|
10
|
Tĩnh
Gia
|
Đảo
Mê
|
Bể chứa nước đảo Mê: 108 bể
|
|
170
|
|
Quảng
Trị
|
|
|
|
|
11
|
Cồn
Cỏ
|
Cồn
Cỏ
|
Hồ thu gom và trữ nước
|
|
200
|
|
Quảng
Ngãi
|
|
|
|
|
12
|
Lý
Sơn
|
Lý
Sơn
|
Xây dựng hồ chứa nước Thới Lới
|
|
500
|
13
|
Lý
Sơn
|
Lý
Sơn
|
Bể chứa nước tập trung: 100 bể
|
|
5.000
|
|
Quảng
Nam
|
|
|
|
|
14
|
Thị
xã Hội An
|
Cù
Lao Chàm
|
Xây dựng hồ chứa cấp nước sinh
hoạt Bãi Bỉm
|
|
1.000
|
|
Bình
Định
|
|
|
|
|
15
|
Thành
phố Quy Nhơn
|
Nhơn Châu
|
Hồ Nhơn Châu
|
|
500
|
|
Bình
Thuận
|
|
|
|
|
16
|
Phú
Quý
|
Phú Quý
|
Xây dựng 2 hồ chứa trung tâm
|
|
600
|
17
|
Phú
Quý
|
Phú Quý
|
Hệ thống thủy lợi bảo vệ bờ đảo
Phú Quý
|
|
|
|
Bà
Rịa – Vũng Tàu
|
|
|
|
|
18
|
Côn
Đảo
|
Côn
Đảo
|
Dự án cấp nước Vườn Quốc gia
Côn Đảo
|
|
150
|
19
|
Côn
Đảo
|
Côn
Đảo
|
Sửa chữa nâng cấp hồ Quang
Trung 2
|
|
1.000
|
|
Kiên
Giang
|
|
|
|
|
20
|
Phú
Quốc
|
Phú
Quốc
|
Sửa chữa nâng cấp hồ Dương Đông
và hệ thống cấp nước
|
|
2.500
|
21
|
Kiên
Hải
|
Kiên
Hải
|
Xây mới và sửa chữa nâng cấp cụm
hồ Kiên Hải (Hồ Hòn Ngang, Bãi Nhà và sửa chữa nâng cấp hồ Hòn Lớn)
|
|
700
|
22
|
Kiên
Hải
|
Kiên
Hải
|
Hồ Ấp 1 – Hòn Tre
|
|
400
|
23
|
Kiên
Hải
|
Kiên
Hải
|
Bồ Bãi Ngự - An Sơn
|
|
300
|
|
Cà
Mau
|
|
|
|
|
24
|
Ngọc
Hiển
|
Hòn
Khoai, Hòn Chuối
|
Xây dựng hồ tập trung nước tại
đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối
|
|
300
|
B
|
Giai
đoạn 2013 – 2015
|
|
|
|
|
|
Quảng
Ninh
|
|
|
|
|
1
|
Vân
Đồn
|
Vân
Đồn
|
Bể tập trung huyện đảo Vân Đồn:
90 bể
|
|
700
|
2
|
Cô
Tô
|
Cô
Tô
|
Bể chứa nước tập trung: 5.000
bể
|
|
1.400
|
3
|
Vân
Đồn
|
Vân
Đồn
|
Bể chứa nước tập trung: 2.000
bể
|
|
2.500
|
4
|
Vân
Đồn
|
Vân
Đồn
|
Xây mới hồ chứa Đồng Dọng, Khe
Mít, Lòng Dinh
|
118
|
26.610
|
5
|
Cô
Tô
|
Cô
Tô
|
Công trình kè hộ bờ Trường
Xuân
|
|
|
6
|
Hải
Hà
|
Cái
Chiên
|
Hệ thống thủy lợi đảo Cái
Chiên
|
|
800
|
|
Hải
Phòng
|
|
|
|
|
7
|
Cát
Hải
|
Cát
Bà
|
Bể tập trung: 40 bể
|
|
550
|
8
|
Cát
Hải
|
Cát
Bà
|
Hồ chứa nước Biền Hào
|
|
15.000
|
9
|
Cát
Hải
|
Cát
Bà
|
Hồ chứa nước Xuân Đán
|
|
10.000
|
|
Quảng
Trị
|
|
|
|
|
10
|
Cồn
Cỏ
|
Đảo
Cồn Cỏ
|
Hệ thống cấp nước tập trung
huyện đảo Cồn Cỏ
|
|
500
|
11
|
Cồn
Cỏ
|
Đảo
Cồn Cỏ
|
Hệ thống thủy lợi chống sạt lở
bờ
|
|
|
|
Quảng
Ngãi
|
|
|
|
|
12
|
Lý
Sơn
|
Lý
Sơn
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt
huyện đảo Lý Sơn
|
|
400
|
|
Bình
Thuận
|
|
|
|
|
13
|
Phú
Quý
|
Phú
Quý
|
Xây dựng 2 hồ chứa Bắc Đảo,
Phú Quý
|
|
800
|
14
|
Phú
Quý
|
Phú
Quý
|
Hệ thống cấp nước SH từ nước mặt
|
|
800
|
15
|
Phú
Quý
|
Phú
Quý
|
Hệ thống cấp nước SH từ nước
ngầm
|
|
250
|
|
Bà
Rịa – Vũng Tàu
|
|
|
|
|
16
|
Côn
Đảo
|
Côn
Đảo
|
Xây dựng 21 bể chứa nước mưa
|
|
300
|
|
Kiên
Giang
|
|
|
|
|
17
|
Phú
Quốc
|
Phú
Quốc
|
Hệ thống xử lý nước Cầu Trắng
|
|
3.000
|
18
|
Phú
Quốc
|
Phú
Quốc
|
Hồ Rạch Chàm và hệ thống cấp
nước
|
|
2.700
|
19
|
Phú
Quốc
|
Phú
Quốc
|
Xây dựng hồ Suối Lớn và hệ thống
cấp nước
|
|
2.500
|
20
|
Phú
Quốc
|
Phú
Quốc
|
Xây dựng hồ Rạch Cá và hệ thống
cấp nước
|
|
1.100
|
21
|
Phú
Quốc
|
Phú
Quốc
|
Xây mới cụm hồ chứa nhỏ
|
|
3.000
|
22
|
Phú
Quốc
|
Phú
Quốc
|
Hệ thống thủy lợi bảo vệ thị
trấn Dương Đông
|
|
|
23
|
Kiên
Hải
|
Kiên
Hải
|
Sửa chữa nâng cấp trạm cấp nước
Hòn Tre, Bãi Nhà
|
|
700
|
24
|
Kiên
Hải
|
Kiên
Hải
|
Hồ Hòn Mấu – Nam Du
|
|
500
|
25
|
Kiên
Hải
|
Kiên
Hải
|
Xây dựng 5 bể tập trung nước tại
đảo Hòn Tre
|
|
400
|