Quyết định 4330/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 4330/2004/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 09/11/2004 |
Ngày có hiệu lực | 09/11/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Hà |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4330/2004/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 09 tháng 11 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTG ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành Sở Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 620/QĐ-UB ngày 14/5/1996 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4330/QĐ-UB ngày 09/11/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, khen thưởng, kỷ luật, mối quan hệ làm việc của Sở Nội vụ, trong đó quy định nhiệm vụ cụ thể của phòng và trách nhiệm cá nhân công chức thuộc Sở nhằm thực hiện tốt vai trò tham mưu cho UBND tỉnh về công tác tổ chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4330/2004/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 09 tháng 11 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTG ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành Sở Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 620/QĐ-UB ngày 14/5/1996 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4330/QĐ-UB ngày 09/11/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, khen thưởng, kỷ luật, mối quan hệ làm việc của Sở Nội vụ, trong đó quy định nhiệm vụ cụ thể của phòng và trách nhiệm cá nhân công chức thuộc Sở nhằm thực hiện tốt vai trò tham mưu cho UBND tỉnh về công tác tổ chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
c) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để UBND tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp:
- Các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý.
- Các cơ quan chuyên môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp các cơ quan hữu quan của tỉnh việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
Đ) Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trưởng ấp, khu phố của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và thực hiện các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
c) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý Nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
b) Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương.
c) Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính cấp tỉnh; tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau.
d) Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án: phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ, công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
c) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
f) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
8. Phối hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh phối hợp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
9. Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện công tác hợp tác về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chặt chẽ việc cử cán bộ, công chức đi công tác học tập ở nước ngoài.
11. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
12. Phối hợp cơ quan hữu quan triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở về những nội dung thuộc lĩnh vực công tác của ngành.
13. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
14. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, xã; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
16. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Sở Nội vụ theo quy định.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định kể cả các khoản thu, chi không do ngân sách Nhà nước cấp.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, CÁC PHÒNG THUỘC SỞ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở:
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc
2. Các phòng trực thuộc Sở:
- Văn phòng Sở
- Thanh tra Sở
- Phòng Tổ chức - Công chức
- Phòng Xây dựng chính quyền
Điều 4. Giám đốc Sở có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám đốc Sở là người có thẩm quyền cao nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở, lãnh đạo, quản lý, điều hành đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở, là người chủ tài khoản của cơ quan.
- Ngoài thẩm quyền cao nhất, trực tiếp phụ trách Văn phòng Sở, trọng tâm là công tác tổ chức cán bộ của Sở.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Sở đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng thực hiện có hiệu quả công việc được giao.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác của Sở theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Triệu tập, chủ trì các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động của ngành thuộc phạm vi tỉnh, các cuộc họp thường kỳ và các cuộc họp khác khi cần thiết.
- Xem xét và phê duyệt các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở theo thẩm quyền.
Điều 5. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công và ủy quyền phụ trách theo lĩnh vực công tác của ngành, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Nắm bắt tình hình chung về các mặt hoạt động của Sở và ngành trong phạm vi được Giám đốc ủy quyền, kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc, đề xuất để Giám đốc có biện pháp giải quyết.
- Trong phạm vi được ủy quyền, thay mặt Giám đốc triệu tập và chủ trì các cuộc họp của cơ quan.
- Xem xét và phê duyệt các văn bản được Giám đốc ủy nhiệm.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề phát sinh trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc.
- Khi giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến lĩnh vực do Phó Giám đốc khác phụ trách thì chủ động phối hợp, bàn bạc thống nhất để giải quyết trường hợp chưa thống nhất được thì báo cáo Giám đốc quyết định.
* Phó Giám đốc thứ nhất (thường trực):
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, công chức (Phòng Tổ chức – Công chức), công tác thanh tra (Thanh tra Sở), được phân công thường trực giải quyết các công việc hàng ngày của Sở, thay mặt Giám đốc lãnh đạo công tác của Sở khi Giám đốc vắng mặt, là người chủ tài khoản thứ hai của cơ quan.
* Phó Giám đốc thứ hai:
Trực tiếp phụ trách công tác xây dựng chính quyền, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (Phòng Xây dựng chính quyền).
Điều 6. Nhiệm vụ của Văn phòng Sở:
1. Giúp Giám đốc Sở quản lý về tổ chức, biên chế và đề xuất việc kiện toàn tổ chức, sắp xếp bố trí cán bộ trong cơ quan. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của Sở theo quy định.
2. Tham mưu xây dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc Sở.
3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Sở.
4. Thông tin, lưu trữ tư liệu phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Sở. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình các mặt công tác của Sở theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
5. Thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ, công chức trong cơ quan theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện công tác thi đua trong cơ quan; giúp Giám đốc Sở phối hợp Ban chấp hành Công đoàn tổ chức hội nghị cán bộ, công chức hàng năm và thực hiện ký kết Quy chế phối hợp giữa Giám đốc Sở và Ban chấp hành Công đoàn.
7. Quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản của cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước; thực hiện thu, chi đúng chế độ chính sách đảm bảo nguyên tắc tài chính; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định kể cả các khoản thu, chi không do ngân sách Nhà nước cấp.
8. Quản lý, tổ chức thực hiện công tác hành chính văn thư: quản lý các con dấu, sao chụp, in ấn tài liệu...
9. Tổ chức trực cơ quan, tiếp khách, sắp xếp nơi làm việc, trang bị phương tiện làm việc, sinh hoạt cơ quan, phục vụ hội nghị do cơ quan tổ chức.
10. Đôn đốc thực hiện các quy chế, nội quy của cơ quan; thực hiện tốt công tác bảo vệ cơ quan, phòng cháy chữa cháy, giữ gìn bí mật của Nhà nước.
Điều 7. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở:
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ; có con dấu riêng; có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 28 của Luật Thanh tra như sau:
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý do Sở phụ trách.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định về công tác thanh tra.
7. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
8. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở giao và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ của Phòng Tổ chức - Công chức:
Phòng Tổ chức - Công chức có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Lãnh đạo Sở những việc như sau:
1. Xây dựng phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp; về cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
2. Đề án thành tập, sáp nhập, giải thể: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện; các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh.
4. Việc cho phép thành tập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra và đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với hội, tổ chức phi Chính phủ về việc thực hiện điều lệ.
5. Phối hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
7. Thẩm định việc quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của các cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
8. Phối hợp các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý.
9. Thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, tuyển dụng, xếp ngạch, nâng lương, đi công tác nước ngoài, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý.
10. Quản lý, xây dựng kế hoạch biên chế hành chính sự nghiệp hàng năm, phương án giao chỉ tiêu biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, đồng thời tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
11. Quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh, công chức dự bị; thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin về cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng phục vụ kịp thời về công tác tổ chức cán bộ.
12. Hướng dẫn, kiểm tra về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
13. Phối hợp triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và doanh nghiệp.
14. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định; phối hợp tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc chức trách nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 9. Nhiệm vụ của Phòng Xây dựng chính quyền:
Phòng Xây dựng chính quyền có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Lãnh đạo Sở những việc như sau:
1. Nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động của Hội đồng và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Phối hợp các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và bầu cử trưởng ấp, khu phố; thực hiện các thủ tục sau bầu cử, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trưởng ấp, khu phố.
3. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính, địa giới hành chính, nâng cấp đô thị trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương.
4. Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh, quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
5. Quản lý, cập nhật thông tin về đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp, cán bộ, công chức xã, cán bộ ấp.
6. Xây dựng, phối hợp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, công chức dự bị; quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý Nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và trưởng ấp, khu phố.
7. Phối hợp triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, các tranh chấp thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
Sở Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
1. Giám đốc Sở có thẩm quyền trong mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở, chịu trách nhiệm đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ về các mặt công tác do Bộ Nội vụ thống nhất quản lý.
Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở thực hiện theo Thông tư số 05/2004/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Giám đốc liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền giải quyết.
2. Các Phó Giám đốc thực hiện trách nhiệm được Giám đốc phân công và giải quyết các mặt công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những mặt công tác được phân công.
Với tư cách thay mặt Giám đốc các Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành cán bộ, công chức thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch của sở. Ngoài công việc được phân công phụ trách, các Phó Giám đốc phải tìm hiểu nắm công việc để góp phần cùng Giám đốc chỉ đạo và giải quyết công việc chung, liên đới chịu trách nhiệm với Giám đốc về hiệu quả công việc trước cấp trên.
3. Chánh, Phó Văn phòng Sở trực tiếp quản lý điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 6 của Quy chế này và những công việc khác theo phân công của Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở ủy nhiệm giải quyết một số công việc cụ thể khi có yêu cầu.
4. Chánh, Phó Thanh tra Sở trực tiếp quản lý điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 28 Điều 29 của Luật Thanh tra và Điều 7 của Quy chế này.
5. Trưởng, Phó các phòng nghiệp vụ được Giám đốc Sở ủy nhiệm (qua Phó Giám đốc phụ trách khối) trực tiếp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế này được Giám đốc uỷ quyền tổ chức các cuộc trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.
6. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở Nội vụ đều có trách nhiệm chấp hành theo sự phân công giao việc của người có thẩm quyền và thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao; không ngừng phấn đấu học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; năng lực công tác góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ cơ quan.
Điều 11. Chế độ lập chương trình công tác:
Sờ Nội vụ làm việc theo chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng.
Hội nghị sơ kết, tổng kết thảo luận và thông qua chương trình công tác; căn cứ vào chương trình công tác, Chánh Văn phòng Sở - Chánh Thanh tra Sở, các Trưởng phòng (gọi chung là các Trưởng phòng) lập chương trình công tác cụ thể 6 tháng, quý, tháng của phòng mình trình Lãnh đạo Sở duyệt; phân công trách nhiệm rõ ràng cho người phụ trách thời gian hoàn thành và báo cáo theo quy định.
Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi đôn đốc các phòng thực hiện chương trình công tác, tổng hợp tình hình báo cáo theo quy định.
Các chuyên viên, cán sự theo vị trí nhiệm vụ được giao, căn cứ vào chương trình công tác của phòng lập kế hoạch, chương trình công tác cụ thể của cá nhân đảm bảo thực hiện đạt kết quả nội dung công việc đề ra.
Điều 12. Chế độ chuẩn bị đề án và thủ tục trình ký:
Tổ chức thẩm định các văn bản thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Hồ sơ của một văn bản khi thông qua Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải có đủ các loại:
- Tờ trình của cơ quan xây dựng văn bản nêu rõ yêu cầu, nội dung và cơ sở pháp lý.
- Các văn bản pháp lý qui định của Trung ương, địa phương (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung cần trình.
- Ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Hồ sơ trình Giám đốc Sở phải có ý kiến của Phó Giám đốc phụ trách khối.
3. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản do Sở Nội vụ thẩm định và soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Những văn bản thuộc thẩm quyền của Sở Nội vụ ban hành (theo phân cấp) phải thể hiện bằng văn bản chính thức của cơ quan hành chính Nhà nước như: quyết định, thông báo, công văn hành chính... Các loại bút phê của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc ghi trên góc văn bản chỉ có giá trị pháp lý nội bộ.
5. Thời gian giải quyết công việc:
- Sau khi nhận được văn bản đề nghị của các Sở, ngành huyện, thị xã hoặc yêu cầu của cấp trên, trong thời gian 3 ngày làm việc chuyên viên phải có ý kiến đề xuất hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở nếu trường hợp cần xem xét, làm rõ thì không quá 5 ngày làm việc. Trường hợp cần giải quyết gấp phải xin ý kiến giải quyết ngay.
- Các đề án nhỏ, ít phức tạp thời gian nghiên cứu, dự thảo văn bản không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ.
- Các đề án lớn, phức tạp không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ. Nếu quá thời gian trên mà chưa xong do tính chất phức tạp của đề án, Giám đốc Sở chủ trì phối hợp cơ quan, đơn vị chủ đề án và các cơ quan liên quan trao đổi, làm rõ, thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu không thống nhất thì Giám đốc Sở tổng hợp cả 2 loại ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cuối cùng.
- Về công tác cán bộ như: bổ nhiệm, điều động, thuyên chuyển, nâng lương, thôi việc, kỷ luật... thời gian giải quyết không quá 5 ngày làm việc (thuộc thẩm quyền của Sở), không quá 10 ngày làm việc (thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh), kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ. Những trường hợp cần xem xét, thẩm tra làm rõ thì thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ.
- Thời gian giải quyết các công việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” do Giám đốc Sở quy định bằng Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Điều 13. Thẩm quyền ký văn bản:
1. Giám đốc Sở ký:
- Các văn bản hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở, đóng góp văn bản dự thảo Luật, Pháp lệnh, văn bản pháp quy của Chính phủ; tờ trình ban hành các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực tổ chức - cán bộ (theo phân cấp); các báo cáo của Sở.
- Các quyết định: bổ nhiệm, điều động, tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp.
2. Các Phó Giám đốc được ủy quyền ký với tư cách ký thay (KT) Giám đốc như: các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; báo cáo tháng, quý; công văn trao đổi, phúc đáp; thông báo tình hình công việc; chứng từ về tài sản; giấy mời họp và các văn bản khác được Giám đốc ủy quyền.
3. Chánh, Phó Văn phòng Sở được ủy quyền ký với tư cách thừa lệnh (TL) Giám đốc như: giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy công lệnh, sao công văn tài liệu, công văn giao dịch với cơ quan khác về các vấn đề có liên quan đến công việc nội bộ cơ quan.
4. Chánh, Phó Thanh tra Sở được ký các văn bản có nội dung thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 28, Điều 29 của Luật Thanh tra và Điều 7 của Quy chế này.
Điều 14. Chế độ sinh hoạt, hội họp:
1. Thực hiện chế độ họp báo giao ban hàng tuần, sơ kết tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm soạn thảo các báo cáo từ tháng trở lên và làm thư ký các cuộc họp.
- Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng, Phó phòng họp giao ban vào chiều thứ sáu hàng tuần; Trưởng các phòng trực tiếp báo cáo tình hình thực hiện công việc tuần qua và phương hướng tuần tới; Lãnh đạo Sở chỉ đạo công việc và phổ biến quán triệt các văn bản của Đảng, Nhà nước.
- Hàng tháng họp cơ quan vào ngày 10 đến 15, họp Ban lãnh đạo 2 lần (giữa và cuối tháng); hàng quý, 6 tháng, 9 tháng họp với Phòng Tổ chức - Lao động các huyện, thị xã; hội nghị tổng kết năm do Giám đốc Sở quyết định, thời gian cụ thể có thư mời riêng.
Ngoài các cuộc họp, hội nghị trên, Giám đốc Sở có thể triệu tập các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các chủ trương theo sự chỉ đạo của cấp trên.
2. Thực hiện đọc báo vào đầu giờ các ngày làm việc trong tuần, riêng đầu giờ ngày thứ hai hàng tuần thực hiện chào cờ theo qui định.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất đảm bảo yêu cầu về nội dung, chất lượng.
1. Báo cáo nội bộ Sở:
Các phòng báo cáo tuần, tháng qua Văn phòng Sở (báo cáo tháng phải có phương hướng công việc thời gian tới).
- Báo cáo tuần vào buổi sáng ngày thứ năm hàng tuần.
- Báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 13 hàng tháng.
- Báo cáo quí I, 6 tháng, 9 tháng, năm do Văn phòng Sở tổng hợp báo cáo theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Báo cáo tuần vào ngày thứ năm hàng tuần.
- Báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng.
- Báo cáo quí I, 6 tháng, 9 tháng chậm nhất vào ngày 10 tháng 3, tháng 6, tháng 9.
- Báo cáo năm vào ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Báo cáo Bộ Nội vụ:
Báo cáo quí, 6 tháng trước ngày 20 (tháng cuối quí, tháng 6); báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điếu 16. Thực hiện thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức Nhà nước được quy định tại khoản 13 Điều 2, Điều 7 của Quy chế này và theo quy định của Luật Thanh tra.
Điều 17. Tổ chức, phối hợp giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở được quy định tại khoản 13 Điều 2 của Quy chế này và theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Thực hiện chế độ thông tin hai chiều, chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất về thực hiện nhiệm vụ của ngành tại địa phương; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 19. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện theo Quy chế và sự lãnh, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Đối với Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Phối hợp tham mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác tổ chức và cán bộ thuộc phạm vi tỉnh.
Điều 21. Đối với các đoàn thể:
Chủ động tham khảo ý kiến, trình bày các chủ trương của Nhà nước về công tác xây dựng chính quyền, công tác tổ chức và cán bộ để cùng giải quyết tốt những vấn đề cụ thể do yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Điều 22. Đối với các Sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã: thực hiện theo Quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Với các sở, ban ngành tỉnh là quan hệ đồng cấp, hợp tác lẫn nhau nhằm thực hiện sự lãnh, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, giải quyết những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực của ngành theo quy định.
Điều 23. Đối với Phòng Tổ chức các Sở, ban ngành tỉnh và Phòng Tổ chức - Lao động các huyện, thị xã:
Thực hiện chế độ thông tin hai chiều, chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất các hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, xây dựng chính quyền. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tổ chức của ngành và huyện, thị xã nhằm tham mưu giúp cho Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ, xây dựng chính quyền ở ngành và địa phương.
Điều 24. Quan hệ nội bộ Sở Nội vụ:
1. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với các phòng và công chức thuộc Sở: Lãnh đạo sở, các phòng và công chức quan hệ cấp trên, cấp dưới, theo nguyên tắc mệnh lệnh, phục tùng nhằm đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan. Đồng thời cấp dưới được quyền bảo lưu ý kiến của mình và được trình bày ý kiến, nguyện vọng chính đáng lên cấp trực tiếp hoặc cấp trên.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với tổ chức Đảng, các đoàn thể trong cơ quan:
- Các vấn đề thuộc hoạt động của Sở khi bàn bạc, thảo luận hoặc giải quyết tùy theo nội dung, tính chất vụ việc, tổ chức Đảng, đoàn thể tham gia theo qui định.
- Lãnh đạo Sở chấp hành nghiêm chỉnh quyết định, nghị quyết của chi bộ; chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan bằng chủ trương, nghị quyết; cấp ủy, thủ trưởng cơ quan phối hợp lãnh đạo thực hiện chủ trương, nghị quyết đã được đề ra.
- Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, các đoàn thể hoạt động theo điều lệ của các tổ chức qui định.
3. Quan hệ giữa các phòng thuộc Sở:
Các phòng thuộc Sở quan hệ đồng cấp, đoàn kết, cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của phòng, góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan.
4. Quan hệ giữa các công chức thuộc Sở:
Các công chức quan hệ đồng nghiệp, đoàn kết, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau thực hiện hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và tập thể.
Điều 25. Cá nhân, tập thể công chức hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện nghiêm chỉnh qui định của Quy chế này sẽ được xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo qui định của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 26. Mọi hành vi vi phạm qui định của Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý nghiêm minh theo qui định hiện hành.
Điều 27. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 28. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quy chế này thay cho nội dung Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo Quyết định số 620/QĐ-UB ngày 14/5/1996. Việc bổ sung, sửa đổi quy định trong Quy chế này do Sở Nội vụ đề nghị, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.