NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
432/2000/QĐ-NHNN1
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ
432/2000/QĐ-NHNN1 NGÀY 03 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
BẰNG VÀNG, BẰNG VNĐ BẢO ĐẢM GIÁ TRỊ THEO GIÁ VÀNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ vê nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Cho phép
các tổ chức tín dụng có giấy phép hoạt động ngoại hối được huy động vốn có kỳ hạn
bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của dân cư theo các quy định
tại Quyết định này nhằm đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn bằng vàng, bằng tiền để
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Điều 2.
Vàng huy động
là vàng miếng hoặc vàng trang sức quy đổi ra vàng miếng theo tiêu chuẩn của các
doanh nghiệp kinh doanh vàng đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép sản xuất
vàng miếng.
Điều 3.
1. Tổ chức
tín dụng tự chịu trách nhiệm về hiệu quả và tính an toàn trong việc huy động và
sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
2. Tổ chức tín dụng quyết định lựa
chọn loại vàng miếng huy động và làm cơ sở để quy đổi các loại vàng trang sức
khi huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
3. Khi huy động và cho vay vốn bằng
vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng, tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận giá vàng quy đổi trên cơ sở giá mua, giá bán của loại vàng miếng được
chọn lựa trên thị trường tại thời điểm quy đổi.
Điều 4.
1. Tổ chức
tín dụng quy định mức lãi suất huy động vốn bằng vàng, lãi suất huy động VNĐ bảo
đảm giá trị theo giá vàng, lãi suất cho vay vàng, lãi suất cho vay VNĐ bảo đảm
giá trị theo giá vàng phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình để đảm
bảo bù đắp chi phí, bù đắp rủi ro và có lãi.
2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm
công bố công khai và niêm yết tại nơi huy động vốn và cho vay vốn các mức lãi
suất huy động, mức lãi suất cho vay, giá mua và giá bán vàng cho khách hàng biết.
Điều 5.
1. Tổ chức
tín dụng huy động vốn bằng vàng dưới hình thức phát hành chứng chỉ huy động
vàng có kỳ hạn; trường hợp huy động vốn VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng được
thực hiện dưới hình thức tiết kiệm có kỳ hạn hoặc phát hành chứng chỉ huy động
VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng. Kỳ hạn huy động tối thiểu của các hình thức
này là 30 ngày.
2. Chứng chỉ huy động vàng, chứng
chỉ huy động VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng là cam kết của tổ chức tín dụng
đối với người gửi vàng, người gửi tiền trong đó quy định rõ các điều kiện về khối
lượng vàng, chất lượng vàng, số tiền VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng quy đổi,
thời hạn, lãi suất, ngày đến hạn, cách thức trả gốc, trả lãi; các điều kiện về
chuyển nhượng, mua, bán, cho, tặng, thừa kế, cầm cố vay vốn và các điều kiện
khác.
Điều 6.
1. Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm thực hiện dự trữ bắt buộc bằng VNĐ đối với nguồn vốn
huy động bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng theo như quy định hiện
hành về dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VNĐ tính trên toàn bộ nguồn vốn
huy động bằng vàng quy đổi ra VNĐ và nguồn vốn huy động bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng.
2. Nguồn vốn huy động bằng vàng
làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc được quy đổi ra VNĐ theo giá mua vàng của tổ
chức tín dụng đối với loại vàng miếng được lựa chọn vào ngày làm việc cuối cùng
của kỳ xác định dự trữ bắt buộc.
Điều 7.
1. Tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn huy động bằng vàng để cho vay bằng vàng đối với
khách hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống hoặc chuyển đổi thành nguồn vốn bằng tiền để cho vay bằng VNĐ bảo đảm giá
trị theo giá vàng và để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng
chuyển đổi nguồn vốn huy động bằng vàng thành nguồn vốn bằng tiền thì nguồn vốn
chuyển đổi thành tiền không được vượt quá 30% nguồn vốn huy động bằng vàng.
Điều 8.
Việc cho
vay vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng được thực hiện theo
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết
định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Điều 9.
Tổ chức
tín dụng có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ cụ thể thực hiện quy định tại Quyết định này và quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan, phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh doanh
và điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Gửi thông báo đến chi nhánh
Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố (nơi tổ chức tín dụng đóng trụ sở chính) kèm
theo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo
đảm giá trị theo giá vàng. Thời hạn gửi thông báo chậm nhất 15 ngày trước khi
thực hiện nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng.
3. Thực hiện các kiến nghị của
Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố liên quan đến nghiệp vụ huy động
và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của tổ chức
tín dụng.
4. Báo cáo bằng
văn bản tình hình huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng cho Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phối (nơi tổ chức
tín dụng đóng trụ sở chính) theo định kỳ hàng tháng, quý, năm. Thời hạn báo cáo
như sau:
- Đối với báo cáo tháng: Chậm nhất
vào ngày 10 tháng tiếp theo.
- Đối với báo cáo quý: Chậm nhất
vào ngày 10 tháng đầu quý tiếp theo.
- Đối với báo cáo năm: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng 1 năm sau.
Điều 10.
Chi nhánh
Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận và xem xét các văn
bản hướng dẫn nghiệp vụ huy động sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; Trường hợp phát hiện các nội
dung không phù hợp với quy định tại Quyết định này, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước
tỉnh, thành phố có văn bản kiến nghị tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp trước khi thi hành.
2. Thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất hoạt động huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị
theo giá vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo đúng các quy định tại
Quyết định này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
đảm bảo an toàn vốn của người gửi, đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng
an toàn, lành mạnh và hiệu quả, kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Hàng
tháng, quý, năm, báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ, Thanh tra
ngân hàng, Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) tình hình huy động
và sử dụng nguồn vốn huy động bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng
của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Thời hạn báo cáo như sau:
- Đối với báo cáo tháng: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng tiếp theo.
- Đối với báo cáo quý: Chậm nhất
vào ngày 15 tháng đầu quý tiếp theo.
- Đối với báo cáo năm: Chậm nhất
vào ngày 20 tháng 1 năm sau.
Điều 11.
Các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
1. Vụ Kế toán - Tài chính: Hướng
dẫn hạch toán nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá
trị theo giá vàng.
2. Vụ Các ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng: Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện dự phòng rủi ro
khi huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
3. Vụ Chính sách tiền tệ: Nghiên
cứu tình hình huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo
giá vàng của các tổ chức tín dụng để kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa
đổi, bổ sung những quy định về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng
VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
4. Thanh
tra ngân hàng: Giám sát, thanh tra về hoạt động huy động và sử dụng vốn bằng
vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng; xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp
vi phạm các quy định tại Quyết định này.
Điều 12.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
42/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 2 năm 1992 về việc huy động vốn và cho vay đảm bảo giá
trị theo vàng, các văn bản hướng dẫn thi hành Quyết định số 42/QĐ-NH1 ngày 21
tháng 2 năm 1992, Quyết định số 57/QĐ-NH1 ngày 31 tháng 3 năm 1992 về lãi suất
huy động vốn và cho vay đảm bảo giá trị theo giá vàng, Khoản 5 Điều 1 Quyết định
số 191/1999/QĐ-NHNN1 ngày 31 tháng 5 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 13.
Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng có giấy phép hoạt động ngoại hối chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.