ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2017/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 28 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất; vật
liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNN&PTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng
dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT
ngày 22/12/2014 của Bộ Công Thương Quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT
ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
Quyết định này phân cấp cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm quy định
tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 58/2014/TT-BCT và các cơ sở sản xuất thực phẩm
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 57/2015/TT-BCT trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
1. Quyết định này áp dụng đối với Sở
Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Các đối tượng, nội dung không quy
định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 3. Phân cấp
cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công thương trên địa bàn tỉnh gồm: các cơ sở
sản xuất, kinh doanh các loại rượu, bia, nước giải khát; sữa chế biến; dầu thực
vật; sản phẩm chế biến bột, tinh bột; bánh, mứt, kẹo; dụng cụ, vật liệu bao gói
chuyên dụng gắn liền và chỉ sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm trên; cơ sở kinh
doanh thực phẩm tổng hợp.
1) Sở Công thương chịu trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định đối với:
a) Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ được
cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định;
b) Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ đồng
thời kinh doanh thực phẩm tại một địa điểm được cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
2) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là UBND các huyện) chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm theo quy định đối với:
a) Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
bao gồm cả các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong các chợ (trừ chợ đầu mối và
chợ đấu giá nông
sản) được cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ (bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các chợ)
không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
c) Buôn bán hàng rong;
d) Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm
thực hiện.
1) Trách nhiệm của Sở Công thương
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ, đối tượng đã được phân công,
phân cấp quản lý; hướng dẫn UBND các huyện thực hiện các nội
dung phân cấp theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công Thương;
c) Tổ chức việc kiểm tra, cấp Giấy
xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc các đối tượng quy định tại Điều 3 của Quyết định
này;
d) Tổ chức cấp, thu hồi giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở quy định tại Khoản 1, Điều 3
của Quyết định này;
đ) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại Quyết định này;
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất các cơ sở thực phẩm, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm và việc thực hiện công tác quản
lý nhà nước tại các địa phương theo phân cấp quản lý;
g) Thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng danh sách cơ sở, cá nhân vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm theo quy định;
h) Trên cơ sở kết quả báo cáo của các
địa phương, kết quả thanh tra kiểm tra định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh theo
quy định.
2) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý an toàn thực phẩm theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 3
Quyết định này trên phạm vi địa bàn quản lý;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh
doanh thực phẩm bảo đảm an toàn theo quy định;
c) Chủ động phối hợp với các cơ quan
chức năng tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn;
d) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại Quyết định này;
đ) Phối hợp với Sở Công thương trong
thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của ngành Công thương trên địa bàn;
e) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách cơ sở, cá nhân vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định;
g) Giao 01 đơn vị làm đầu mối để tham
mưu triển khai thực hiện Quyết định này theo thẩm quyền; gửi thông tin liên hệ
của đơn vị về Sở Công Thương;
h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng tháng (Trước ngày 05 tháng tiếp theo) hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Sở Công thương về tình hình quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại Quyết định
này về Sở Công thương để theo dõi, tổng hợp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quy định
chuyển tiếp.
Đối với những Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đã được Sở Công thương cấp cho các cơ sở kinh doanh
thực phẩm nhỏ lẻ trước đây đang còn hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến hết
thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 10 năm 2017;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Công thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các Sở, ngành và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (để b/cáo);
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, NN&PTNT;
- VPUB: LĐVP, các CV;
- Phòng Công báo - Tin học;
- Website Hà Nam;
- Đài PTTH, Báo Hà Nam;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|