ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 43/2010/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 31
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2011
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ -CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc
phương pháp xác định các loại giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 30 /2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh
khóa XIV kỳ họp thứ 22 về giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan thường trực Hội đồng xác
định giá đất),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
(Có Bảng giá chi tiết của các huyện, thành,
thị đất kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành. /.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quang Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2010/QĐ -UBND ngày 31/12/2010 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều
1. Giá
đất trong bảng quy định này là căn cứ để:
1. Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu các dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định
tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai.
3. Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai ban hành năm 2003;
4.
Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp
nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
5. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy
định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Tính hỗ trợ bồi
thường cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng.
Điều
2. Giá đất được xác định cho từng vị trí, từng loại đường
phố, từng khu vực theo từng mục đích sử dụng trên phạm vi toàn tỉnh Vĩnh Phúc
nhằm cụ thể hoá các quy định của pháp luật về đất đai: Luật Đất đai, Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ và Thông tư số 145/2007/TT-BTC
ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính.
( Có bảng giá đất của
từng huyện, thành phố, thị xã kèm theo)
1. Giá đất được chia
làm 3 nhóm:
- Nhóm đất nông
nghiệp gồm: Đất trồng cây lâu năm; đất trồng cây hàng năm; đất rừng sản xuất;
đất nuôi trồng thuỷ sản; đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và đất nông nghiệp
khác.
- Nhóm đất phi nông
nghiệp gồm: Đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng các cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; đất
dịch vụ.
- Nhóm đất chưa sử
dụng là các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
2. Phân vùng đất: Căn
cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh Vĩnh Phúc chia thành các vùng như sau: Đồng
bằng, trung du và miền núi (miền núi bao gồm các xã theo quy định của Uỷ ban
dân tộc và miền núi).
3. Phân loại đô thị:
Thành phố Vĩnh Yên là đô thị loại 3; thị xã Phúc Yên là đô thị loại 4; các thị
trấn thị tứ là đô thị loại 5.
Điều
3.
Xác định các loại giá đất
Cơ sở để xác định giá
các loại đất trong bản quy định này là giá đất ở địa phương tại thời điểm ban
hành văn bản phù hợp với khung giá của Chính phủ quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ -CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 123/2007/NĐ -CP ngày 27/7/2007
của Chính phủ cụ thể như sau:
1. Đối với nhóm đất
nông nghiệp: Giá đất được xác định theo từng vị trí đất (các vị trí đất nông
nghiệp tương ứng với hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp: vị trí 1
tương ứng hạng 1, vị trí 2 tương ứng với hạng 2 ...) và phân theo vùng: Đồng
bằng, Trung du và Miền núi.
2. Đối với đất vườn,
ao xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền
xác nhận là đất ở thì giá được quy định bằng giá đất vị trí 1 (hạng 1) của loại
đất trồng cây lâu năm cùng khu vực.
3. Đối với đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn giá đất được xác định trên cơ
sở từng địa bàn xã, thị trấn. Trong mỗi xã, thị trấn các vị trí đất được phân
theo các tuyến đường, các khu trung tâm. các tụ điểm kinh tế và các vị trí đất
còn lại.
4. Đối với đất ở, đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị, giá đất được xác định theo
loại đô thị, loại đường, đoạn đường và các vị trí khác nhau, tuỳ theo lợi thế
kinh doanh của từng vị trí.
5. Đối với những ô
đất có các cạnh liền kề tiếp giáp với 2 mặt đường trở lên (ngã ba, ngã tư) giá
đất được xác định như sau:
- Ô đất trong đô thị
thì giá đất của ô đất đó được tính theo giá đất mặt tiền của loại đường có mức
giá cao nhất mà ô đất đó tiếp giáp nhân với hệ số 1,2.
- Ô đất trong khu vực
nông thôn thì giá đất của ô đất đó được tính theo giá đất của đường tiếp giáp
có mức giá cao nhất.
6. Trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thì giá đất được xác định theo
kết quả đấu giá (quy trình đấu giá theo quy định hiện hành của UBND tỉnh),
nhưng không được thấp hơn giá đất được quy định trong bản quy định này.
7. Đối với đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại đô thị được giao quyền sử dụng đất có thời hạn, giá đất được tính
bằng 70% giá đất ở liền kề.
8. Khi có sự điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi loại đô thị, loại đường phố, vị
trí đất thì giá đất sẽ được điều chỉnh lại tại khu vực có sự thay đổi.
9. Đối với nhóm đất
chưa sử dụng: Khi Nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì UBND tỉnh
sẽ quy định cụ thể.
Điều
4.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thường xuyên
theo dõi sự biến động của giá đất thị trường đồng thời đề xuất, tham mưu cho
UBND tỉnh điều chỉnh giá đất kịp thời.
Khi giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa
phương của từng loại đất, vị trí đất có biến động liên tục kéo dài trong thời
hạn 60 ngày trở lên gây chênh lệch giá trị lớn: Giảm từ 20% trở xuống hoặc tăng
từ 20% trở lên so với mức giá trong bản quy định này thì Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh
(thông qua sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định).
Điều
5.
Các dự án đặc biệt đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, khu đô thị mới, khu du lịch tập trung UBND
tỉnh sẽ có quyết định giá đất riêng cho từng dự án.
Điều
6.
Đối với các khu vực đất có chuyển mục đích sử dụng thì
giá đất được xác định theo mục đích sử dụng mới. Trường hợp chưa có giá đất
theo mục đích sử dụng mới, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp
với UBND các huyện, thành phố, thị xã nơi có đất chuyển mục đích sử dụng xây
dựng giá đất trình UBND tỉnh quyết định.
Điều
7.
Một số quy định chuyển tiếp:
1.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi công cộng, phát triển kinh tế mà phương án bồi thường chưa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được phê duyệt nhưng chủ đầu tư chưa thông báo trả
tiền bồi thường, hoặc đã thông báo chi trả tiền bồi thường nhưng chưa có tiền
chi trả trước ngày bản quy định này có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh
phương án bồi thường theo giá đất quy định tại bản quy định này.
Nếu phương án bồi
thường đã được phê duyệt và chủ đầu tư đã thông báo cho người sử dụng đất bị
thu hồi nhưng không đến nhận tiền bồi thường thì giá đất vẫn được áp dụng theo
phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các trường
hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày quy định
này có hiệu lực mà chưa nộp thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng
đất hoặc tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì áp dụng giá đất
trong bản quy định này để tính thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ, thu tiền sử
dụng đất . . .
Điều
8.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để nghiên cứu giải quyết./.