ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4289/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 01 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
số ngày 19/10/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1286/TTr-STTTT ngày 18/10/2016 và thẩm định của Sở Tư pháp tại
công văn số 1360 ngày 18/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị)
như sau:
1. Mục đích đánh giá, xếp hạng
a) Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng
dụng CNTT nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ
quan, đơn vị; góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng thành công Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
b) Giúp UBND
tỉnh, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
theo dõi, phát hiện kịp thời để chỉ đạo, khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và điều hành.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức về ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều
hành, giải quyết công việc.
2. Nguyên tắc thực hiện
a) Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị phải bảo đảm tính khoa học, công
khai, khách quan, minh bạch, phản ảnh đúng thực trạng ứng
dụng CNTT của các cơ quan tại thời điểm đánh giá.
b) Các cơ quan, đơn vị tiến hành thu
thập và cung cấp số liệu theo hướng dẫn của Sở Thông tin
và Truyền thông.
c) Trên cơ sở số
liệu được các cơ quan, đơn vị cung cấp, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm định và
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp hạng và đề xuất khen thưởng.
3. Các tiêu chí đánh giá, xếp hạng
mức độ ứng dụng CNTT
a) Các tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng
CNTT của các sở, ban, ngành cấp tỉnh được xác định trên 6 tiêu chí gồm:
- Tiêu chí 1: Hạ tầng kỹ thuật CNTT;
- Tiêu chí 2: Ứng
dụng CNTT trong hoạt động nội bộ cơ quan;
- Tiêu chí 3: Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và Doanh nghiệp;
- Tiêu chí 4: Công tác đảm bảo an
toàn thông tin mạng;
- Tiêu chí 5: Nhân lực cho ứng dụng
CNTT;
- Tiêu chí 6: Cơ chế, chính sách và
các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Các tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của UBND các huyện,
thị xã, thành phố được xác định trên 7 tiêu chí gồm:
- Tiêu chí 1: Hạ tầng kỹ thuật CNTT;
- Tiêu chí 2: Ứng
dụng CNTT trong hoạt động nội bộ cơ quan;
- Tiêu chí 3: Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và Doanh nghiệp;
- Tiêu chí 4: Ứng
dụng CNTT tại UBND cấp xã;
- Tiêu chí 5: Công tác đảm bảo an
toàn thông tin mạng;
- Tiêu chí 6: Nhân lực cho ứng dụng CNTT;
- Tiêu chí 7: Cơ chế, chính sách và
các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Căn cứ các
tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị được quy định tại mục a) và b) Khoản 3
Điều này; hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng các
tiêu chí thành phần phù hợp với hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông và yêu cầu thực tiễn của tỉnh để lập phiếu thu
thập số liệu gửi các cơ quan, đơn vị.
4. Thang điểm, phân loại xếp hạng
mức độ ứng dụng CNTT
4.1. Thang điểm: Điểm tối đa cho mỗi cơ quan, đơn vị là 100 điểm. Trong đó:
a) Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
- Tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật CNTT:
Tối đa 08 điểm.
- Tiêu chí về ứng
dụng CNTT trong hoạt động nội bộ cơ quan: Tối đa 35 điểm.
- Tiêu chí về ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và Doanh nghiệp: Tối đa 25 điểm.
- Tiêu chí về công tác đảm bảo an
toàn thông tin mạng: Tối đa 15 điểm.
- Tiêu chí về nhân lực cho ứng dụng
CNTT: Tối đa 07 điểm.
- Tiêu chí về cơ chế, chính sách và
các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin:
Tối đa 10 điểm.
b) Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật CNTT:
Tối đa 8 điểm.
- Tiêu chí về ứng dụng CNTT trong hoạt
động nội bộ cơ quan: Tối đa 25 điểm.
- Tiêu chí về ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và Doanh nghiệp: Tối đa 25 điểm.
- Tiêu chí về ứng
dụng CNTT tại UBND cấp xã: Tối đa 10 điểm.
- Tiêu chí về công tác đảm bảo an
toàn thông tin mạng: Tối đa 15 điểm.
- Tiêu chí về nhân lực cho ứng dụng CNTT: Tối đa 07 điểm.
- Tiêu chí về cơ chế, chính sách và
các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin: Tối đa 10 điểm.
4.2. Phân loại xếp hạng mức độ ứng
dụng CNTT
- Mức Tốt: Tổng điểm đạt từ 85 điểm trở lên;
- Mức Khá: Tổng điểm đạt từ 70 điểm đến
dưới 85 điểm;
- Mức Trung bình: Tổng điểm đạt từ 50
điểm đến dưới 70 điểm;
- Mức Yếu: Tổng
điểm dưới 50 điểm.
4.3. Thực hiện xếp hạng mức độ ứng
dụng CNTT theo 2 bảng gồm:
- Bảng 1: Xếp hạng
mức độ ứng dụng CNTT của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- Bảng 2: Xếp hạng
mức độ ứng dụng CNTT của UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
5. Thu thập, thẩm định số liệu và thời gian công bố xếp hạng
5.1. Thu thập số liệu
a) Trước 31 tháng 10 hàng năm, Sở
Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản hướng dẫn và phiếu thu thập số liệu
gửi các cơ quan, đơn vị.
b) Trước 20 tháng 11 hàng năm, các cơ
quan, đơn vị hoàn thiện việc cung cấp số
liệu theo hướng dẫn và gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông, số liệu báo cáo của các cơ quan, đơn vị được tính đến
31/10 của năm đánh giá.
5.2. Thẩm định số liệu
Số liệu các cơ quan, đơn vị cung cấp
sẽ được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thông qua kiểm tra tính lôgic hoặc
khảo sát thực tế tại các cơ quan, đơn vị.
5.3. Thời gian công bố xếp hạng
Thời gian công bố hạng mức độ ứng dụng
CNTT của các cơ quan, đơn vị vào tháng 12 của năm đánh giá.
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ
chức thu thập và cung cấp số liệu
đầy đủ, chính xác theo đúng Quy định, hướng dẫn và gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, thẩm định.
b) Cung cấp
các luận cứ chứng minh số liệu báo cáo khi có yêu cầu thẩm định của Sở Thông
tin và Truyền thông.
c) Triển khai các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế sau khi có kết
quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT đối với các cơ quan, đơn vị.
6.2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc thu thập số liệu, tự đánh giá mức độ ứng dụng CNTT;
b) Thành lập Tổ thẩm định để thực hiện
thẩm định số liệu do các cơ quan, đơn vị cung cấp. Thành phần Tổ thẩm định gồm
Tổ trưởng và các Tổ
viên (Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông làm Tổ trưởng,
các Tổ viên là một số cán bộ, công chức của các cơ quan,
đơn vị có liên quan do Sở Thông tin và Truyền thông lựa chọn).
c) Lập báo cáo đánh giá, xếp hạng và đề xuất khen thưởng để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
d) Hàng năm,
lập dự toán kinh phí thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của
các cơ quan, đơn vị; gửi Sở Tài chính thẩm định để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
6.3. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
a) Cử cán bộ, công chức tham gia Tổ
thẩm định theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Nghiên cứu sử dụng kết quả đánh
giá, xếp loại mức độ ứng dụng CNTT để xét các tiêu chí liên quan khi xác định
Chỉ số cải cách hành chính và đánh giá, xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị hàng năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2837/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc
ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để BC);
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (để
BC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CNTT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|