ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2021/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 02
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6
Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 496/TTr-STNMT ngày 11 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2021. Quyết định số
24/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau và Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng
6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau sửa đổi điểm c, d, đ khoản 3 Điều 3
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 31
tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT UB MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NN-TN, NC (Đ);
- Lưu: VT, VL02/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ;
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; các dịch vụ
công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn;
d) Phòng Bảo vệ môi trường;
đ) Phòng Quản lý đất đai;
e) Phòng Biển và Hải đảo.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau;
c) Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường.
4. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc, tính chất, đặc điểm tình hình, yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị thuộc Sở (tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định của pháp luật.
Việc tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở
đề xuất của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm ban hành quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quy định trách
nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
tham mưu cơ quan thẩm quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài
nguyên và Môi trường ở địa phương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
chỉ tiêu biên chế cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
được giao.
2. Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Việc bố trí công chức, viên chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Tài
nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường và thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
2. Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là người
giúp Giám đốc Sở, phụ trách chỉ đạo, quản lý một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay
Giám đốc Sở điều hành các mặt hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở là người
trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng, đơn vị do mình
phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở
là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị; chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị, trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về công
việc được phân công phụ trách.
5. Công chức, viên chức, người lao động trong các tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động,
khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Sở, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết
định theo phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành và theo quy định pháp
luật về công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Việc phân công, bố trí, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công
chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo phân cấp quản lý
công chức, viên chức hiện hành và theo quy định pháp luật về công chức, viên chức
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp
trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Tài nguyên và
Môi trường đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt
động công tác thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường ở địa phương và một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện
chuyên môn, nghiệp vụ trên lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường mang tính phức tạp
hoặc mới phát sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động
trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh,
nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt
công tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước do Sở Tài nguyên và Môi trường
phụ trách. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực Tài nguyên và
Môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng lấy ý
kiến, trao đổi những giải pháp, nhằm thực hiện những mặt công tác, nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
1. Mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn các huyện, thành phố Cà
Mau.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà
Mau chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thành phố Cà Mau
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch về Tài nguyên và Môi trường thống nhất từ
Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
2. Định kỳ có kế hoạch kiểm tra, chỉ đạo, trực tiếp
tháo gỡ những khó khăn giúp Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng
quản lý nhà nước của mình trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Chương IV
Điều 12. Triển khai thực
hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau
triển khai thực hiện tốt Quy định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan
phản ánh kịp thời đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.