Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu | 42/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Nguyễn Xuân Quang |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2016/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2742/TTr-SXD ngày 29 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế quản lý hoạt động thoát nước tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị vận hành thoát nước và xử lý nước thải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....
/2016/QĐ-UBND ngày... tháng...
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu chức năng đặc thù, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải (sau đây gọi là Nghị định số 80/2014/NĐ-CP) và Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 04/2015/TT-BXD) và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2016/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2742/TTr-SXD ngày 29 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế quản lý hoạt động thoát nước tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị vận hành thoát nước và xử lý nước thải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....
/2016/QĐ-UBND ngày... tháng...
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu chức năng đặc thù, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải (sau đây gọi là Nghị định số 80/2014/NĐ-CP) và Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 04/2015/TT-BXD) và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (trong phạm vi Quy định này) là phí mà hộ thoát nước xả nước mưa, nước thải trực tiếp hay gián tiếp ra nguồn tiếp nhận phải trả để cải tạo phục hồi môi trường do nước thải gây ra.
2. Đơn vị thoát nước là tổ chức cung ứng dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được chủ sở hữu lựa chọn và ký hợp đồng quản lý vận hành.
3. Các hộ xả nước trực tiếp: Là các hộ xả nước mưa và nước thải trực tiếp vào môi trường (đất đai, sông ngòi, ao hồ, kênh mương,...).
4. Các hộ xả nước gián tiếp: Là các hộ xả nước mưa và nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng.
5. Hố kiểm tra là một thành phần của hệ thống thoát nước công cộng dùng để kiểm tra và làm sạch hệ thống ống bên trong của hộ thoát nước tương ứng.
6. Ống nối là đoạn ống dẫn nước thải từ hố kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
7. Xử lý nước thải phi tập trung là một trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 3. Thành phần hệ thống thoát nước địa phương
1. Mạng lưới thoát nước cấp 1: Hệ thống cống bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao gồm hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao gồm các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ hoặc nước bề mặt tới mạng lưới thoát nước cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát nước gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu nước, cửa tràn tách nước…;
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống liên quan đến trạm bơm;
c) Hồ điều hòa và kênh mương;
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận;
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí nghiệm;
e) Công trình xử lý bùn cặn;
g) Các cửa phải điều tiết.
Điều 4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. UBND tỉnh là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu dân cư mới;
c) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, cấp xã và Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình hoặc các tổ chức khác do UBND tỉnh thành lập làm chủ sở hữu hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý, trừ các hệ thống thoát nước được quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
3. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu dân cư mới nằm trong đô thị (sau đây gọi là khu đô thị mới), khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề (sau đây gọi là khu công nghiệp) là chủ sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao theo quy định.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Lựa chọn đơn vị thoát nước
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình theo quy định.
2. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này tổ chức và quyết định lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được thực hiện theo một trong các hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương, quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Việc quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được thực hiện thông qua hợp đồng quản lý, vận hành theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn, ký kết Hợp đồng quản lý vận hành với đơn vị, tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và thực hiện các nghĩa vụ theo Hợp đồng;
b) Giám sát, kiểm tra hệ thống thoát nước theo định kỳ và đột xuất để đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động quản lý, vận hành theo Hợp đồng đã ký;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật;
2. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền cho đơn vị quản lý vận hành theo Hợp đồng đã được ký kết. Đầu tư, nâng cấp và mở rộng hệ thống thoát nước theo kế hoạch và quy hoạch;
b) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các nội dung và giá trị hợp đồng hàng năm của Hợp đồng quản lý vận hành;
c) Cung cấp cho đơn vị thoát nước 01 (một) bản danh mục về các công trình của hệ thống thoát nước, các bản vẽ hoàn công các công trình đã được xây dựng (nếu có);
d) Hỗ trợ đơn vị thoát nước trong việc đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu và đơn vị thoát nước phải thực hiện ký kết Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định. Mẫu hợp đồng phải tuân thủ theo hướng dẫn trong Phụ lục 1 Thông tư số 04/2015/TT-BXD.
2. Thời hạn Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước:
a) Thời hạn Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được ký kết một lần tối thiểu là 05 năm và tối đa là 10 năm giữa đơn vị thoát nước với chủ sở hữu;
b) Trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng ít nhất là 01 năm, các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài Hợp đồng quản lý vận hành và ký kết kéo dài hợp đồng (nếu tiếp tục kéo dài hợp đồng); thời hạn kéo dài hợp đồng không quá 05 năm kể từ ngày ký kết kéo dài hợp đồng;
c) Hết thời hạn hợp đồng mà một trong hai bên không muốn tiếp tục kéo dài hợp đồng thì chấm dứt hợp đồng theo quy định.
3. Nghiệm thu, thanh toán Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
4. Chuyển nhượng Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước:
Đơn vị thoát nước được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, quyền lợi của mình trong Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước cho bên thứ ba khi có sự thỏa thuận của chủ sở hữu công trình thoát nước.
1. Các hộ phát sinh nước thải sinh hoạt và không phải nước thải sinh hoạt đều phải có trách nhiệm đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng nếu hệ thống này đã được xây dựng và sẵn sàng để sử dụng ở gần khuôn viên của chủ thể.
2. Đối với các công trình và nhà ở mới xây dựng mà hệ thống thoát nước đã được xây dựng và sẵn sàng để sử dụng ở gần khuôn viên của chủ thể, việc đấu nối phải được hoàn tất trước khi nhà hoặc công trình đó được đưa vào sử dụng.
3. Trường hợp trong một khuôn viên có chủ mà có hơn một hộ xả nước, các trách nhiệm nói trên sẽ là của tất cả các hộ tham gia xả nước thải.
4. Các hộ xả nước thải trực tiếp vào môi trường thì trước khi xả thải cần phải:
a) Có giấy phép của cơ quan địa phương có thẩm quyền (Sở Tài nguyên và Môi trường) cho phép xả trực tiếp vào môi trường (đối với trường hợp lượng xả thải quy mô > 5m3/ngày đêm và có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ). Thủ tục cấp giấy phép xả thải vào môi trường được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành;
b) Có sự thỏa thuận của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước công cộng đồng ý miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.
5. Các hộ xả nước gián tiếp phải có biện pháp điều chỉnh để nước tự chảy vào hệ thống thoát nước công cộng.
6. Các hộ xả nước thải gián tiếp phải đăng ký sử dụng các dịch vụ thoát nước thông qua việc ký hợp đồng dịch vụ với đơn vị quản lý vận hành.
7. Các hộ xả nước gián tiếp chịu trách nhiệm đảm bảo mọi loại nước mưa và nước thải phát sinh trong giới hạn khuôn viên của mình đều được thu gom và vận chuyển vào hệ thống thoát nước công cộng.
8. Khách hàng xả nước thải phải tạo điều kiện cho đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước tiếp cận với các công trình nước thải bên trong nhà và cung cấp các số liệu kỹ thuật của chúng (nếu có) khi có yêu cầu.
Điều 9. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định, thực hiện quan trắc chất lượng nước trong hệ thống.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nạo vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước mưa, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất phương án thay thế, sửa chữa (nếu có) với chủ sở hữu. Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 10. Quản lý hệ thống thoát nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung quản lý bao gồm:
a) Định kỳ kiểm tra độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới; kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình, khi xử lý, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các công trình thoát nước thải; thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
c) Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
2. Trong trường hợp mạng lưới thoát nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quản lý hệ thống hồ điều hòa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hồ điều hòa, nội dung bao gồm:
1. Kiểm soát các hành vi xả nước thải sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các hoạt động khác trực tiếp vào hồ điều hòa.
2. Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng hồ điều hòa tuân thủ theo các quy định của pháp luật để đảm bảo chức năng điều hòa nước mưa và môi trường; duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác.
3. Định kỳ hàng năm tiến hành kiểm tra để có kế hoạch nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ; xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa; đảm bảo an toàn cho hồ trong quá trình khai thác sử dụng.
Điều 12. Quy định về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải tại các khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung để tiết kiệm chi phí xây dựng vận hành nhà máy xử lý đồng thời đảm bảo việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2. Tại các khu vực chưa được kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung thì cho phép xử lý nước thải phi tập trung. Tùy theo tổng lượng nước thải tính toán của từng khu vực để lựa chọn giải pháp xử lý nước thải phù hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 04/2015/TT-BXD. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 13. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi Sở Xây dựng, Chủ sở hữu để giám sát, quản lý.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết như đặt tín hiệu, biển báo công trình,... để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
3. Chất thải sau khi nạo vét phải để vào thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy định. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao thông công cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
6. Không tổ chức nạo vét từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày. Trường hợp khẩn thiết, việc tổ chức nạo vét vào các giờ trên phải được sự đồng ý của Chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Điều 14. Quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước và bùn thải từ bể tự hoại
1. Bùn thải được phân loại để quản lý và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí xử lý.
2. Phân loại bùn thải; lựa chọn công nghệ xử lý bùn thải; thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường, Điều 25 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và Điều 2, Điều 3 Thông tư số 04/2015/TT-BXD và các quy định hiện hành của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
3. Khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải phải đầu tư xây dựng công trình xử lý bùn thải; bùn thải khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Điều 15. Các chính sách hỗ trợ về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước
1. Khuyến khích, thu hút đầu tư theo các hình thức PPP, BT, BOT... Mở rộng hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm; khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp. Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài; có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO); vốn ODA; vốn vay ưu đãi và các nguồn hợp pháp khác.
2. UBND tỉnh có các chính sách ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, miễn giảm tiền thuế sử dụng đất đai, ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước; hỗ trợ đầu tư, chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước, nhà máy xử lý nước thải và hệ thống cấp thoát nước,...
Điều 16. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
Các hộ thoát nước phải thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước trước khi đấu nối và xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng theo quy định. Mẫu hợp đồng phải tuân thủ theo hướng dẫn trong Phụ lục 2, Thông tư số 04/2015/TT-BXD.
Điều 17. Đấu nối hệ thống thoát nước
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải hoặc tại những khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước trừ những trường hợp được quy định về miễn trừ đấu nối sau đây:
a) Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước;
b) Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
2. Trường hợp hệ thống thoát nước của khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề, cụm công nghiệp và khu công nghiệp đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được coi như một hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy định đấu nối của hệ thống thoát nước.
3. Các hộ thoát nước chỉ được phép thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng sau khi đã có văn bản thỏa thuận đấu nối giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước.
4. Hồ sơ đề xuất thỏa thuận đấu nối gồm: Đơn xin đấu nối; bản vẽ hiện trạng, bản vẽ thiết kế hoặc tài liệu khảo sát thực tế, trong đó xác định rõ: Mặt bằng khuôn viên tài sản; vị trí hố ga chờ sẵn để đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng; vị trí và cao độ của các công trình thoát nước; đường kính ống đấu nối và các số liệu kỹ thuật khác.
Đối với các hộ thoát nước là các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, ngoài các hồ sơ quy định trên phải kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu chứng minh hệ thống xử lý nước thải cục bộ đã hoàn thành và chất lượng nước thải sau xử lý cục bộ đạt yêu cầu được phép xả vào hệ thống thoát nước công cộng, phù hợp với chỉ tiêu đầu vào của nhà máy xử lý nước thải.
5. Cao độ của điểm đấu nối phải thấp hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo nước từ hệ thống thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu nối phải tự bỏ kinh phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết tránh nước thải chảy ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
6. Tại vị trí điểm đấu nối phải bố trí Hộp đấu nối nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối; đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước thải. Hộp đấu nối được xây dựng trên phần đất công sát ranh giới giữa phần đất công với đất thuộc quyền sử dụng của các hộ thoát nước. Đơn vị thoát nước thực hiện thiết kế, xây dựng, sửa chữa hộp đấu nối.
7. Hộ thoát nước tự lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, tự chịu chi phí để tổ chức thi công cải tạo và đấu nối hệ thống thoát nước thải sinh hoạt của mình đến điểm đấu nối, hoàn trả nguyên trạng mặt bằng công cộng đã sử dụng khi thi công.
8. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước sẽ kiểm soát việc xây dựng đúng quy cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi công công trình. Việc kiểm soát này không làm thay đổi trách nhiệm của khách hàng trong việc xây dựng đường ống đảm bảo chất lượng lâu dài.
9. Các hộ thoát nước đều được cung cấp:
a) Một vị trí đấu nối chung cho cả nước thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước chung;
b) Một vị trí đấu nối vào cống thoát nước thải và một vị trí đấu nối vào cống thoát nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước riêng.
10. Hệ thống vệ sinh riêng của hộ thoát nước xả thải kể từ công trình trong nhà tới hố kiểm tra thuộc về trách nhiệm của hộ thoát nước đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.
Điều 18. Hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước
1. Đối tượng được hỗ trợ: Hộ gia đình có công, gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí lắp đặt từ hố kiểm tra đến vị trí đường ống thoát nước trong phạm vi phần đất của hộ gia đình;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương, từ các dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
Điều 19. Làm sạch và hút hầm cầu
1. Các hộ thoát nước trong quá trình sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ phải làm sạch và hút cặn bể bằng kinh phí của hộ thoát nước.
2. Các phương tiện, trang thiết bị thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải là các phương tiện chuyên dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị thoát nước có thể tham mưu về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có liên quan nếu được yêu cầu.
4. Chi phí thông hút, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại do các chủ hộ gia đình, các cơ quan và cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ chi trả theo hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ
Điều 20. Tiếp cận với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát nước phải tạo điều kiện cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình xả nước thải bên trong nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
2. Đơn vị thoát nước có quyền lấy mẫu nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước bất cứ lúc nào, kết quả xét nghiệm mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá dịch vụ thoát nước.
Điều 21. Tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị quản lý vận hành thoát nước phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng thời công bố với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ. “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” là một tài liệu không tách rời của Hợp đồng quản lý vận hành, Hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Nội dung của “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” phải được cấp có thẩm quyền thẩm định đạt yêu cầu trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 22. Ngừng dịch vụ thoát nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và được thể hiện cụ thể trong hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng dịch vụ thoát nước.
Điều 23. Giá dịch vụ thoát nước
1. Hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát nước.
2. Hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 24. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các địa phương, các cơ quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh (trừ khu kinh tế và các khu công nghiệp), trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Cung cấp thông tin về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định;
e) Chủ trì tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước;
g) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước;
h) Thực hiện chức năng, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo quy định;
i) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước, khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị;
k) Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh (trừ khu kinh tế và các khu công nghiệp).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối với các công trình thoát nước và xử lý nước thải;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn tiếp nhận;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước trên địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh quyết định;
b) Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung hạn từng thời kỳ và kế hoạch đầu tư hàng năm, cân đối nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước;
d) Là đầu mối đăng ký với các Bộ, ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải của các bệnh viện và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành;
b) Tham gia cùng các đơn vị có liên quan kiểm tra chất lượng nước thải xả ra môi trường.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong khu kinh tế và các khu công nghiệp trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; chấp thuận đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải;
d) Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong khu kinh tế và các khu công nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
e) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải khu kinh tế và các khu công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
8. Công an tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
9. Các sở, ban, ngành khác có liên quan:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc thực hiện thoát nước vệ sinh môi trường theo đúng các quy định của UBND tỉnh;
b) Phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc quản lý hoạt động thoát nước và giải quyết các vấn đề có liên quan đến quản lý bảo vệ môi trường.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn, gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Xây dựng, Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải.
4. Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
5. Chỉ đạo lực lượng Công an, Thanh tra Xây dựng trên địa bàn, UBND cấp xã kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xả nước thải trên địa bàn theo quy định.
6. Chỉ đạo hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã trong việc thực hiện các quy định về thoát nước trên địa bàn và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với đơn vị thoát nước tổ chức thực hiện tốt Quy định này trên địa bàn do mình quản lý.
2. Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, công dân trên địa bàn chấp hành các quy định quản lý thoát nước và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm Quy định này.
3. Tổ chức tuyên truyền các quy định của UBND tỉnh về thoát nước và giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo cấp trên về hoạt động quản lý thoát nước theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản có liên quan trong Quy định này.
2. Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ thoát nước đấu nối hệ thống thoát nước thải của mình vào hệ thống thoát nước thải tập trung đồng thời theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đấu nối theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
3. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
1. Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị thoát nước có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.