ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 42/2009/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 30
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc xác định khung giá các loại đất năm 2010 trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức giá các loại đất năm 2010 trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Thay thế Quyết
định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc ban hành Quy định về mức giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang. Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn
hiệu lực thi hành.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế
căn cứ vào chính sách thuế và chế độ tài chính có liên quan chịu trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, địa phương, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan chịu trách thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ: Tài chính, TN & MT, Xây dựng;
- Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT:TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Phòng VB -TT, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NCTH. MK
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Chắc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42 /2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng12 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
quy định sử dụng làm căn cứ để:
a. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, 35 của Luật Đất
đai năm 2003;
c. Tính tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho
các trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật Đất đai năm 2003;
d. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
đ. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003;
e. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
g. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, 40
của Luật Đất đai năm 2003;
h. Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không được thấp hơn mức giá theo quy định tại Quyết định này.
3. Không áp dụng đối với trường hợp người có
quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Khung giá các
loại đất
Khung giá đất ban hành kèm theo Quyết định
này được quy định cho các loại đất gồm:
1. Đối với nhóm đất nông nghiệp:
a. Đất trồng cây hàng năm;
b. Đất trồng cây lâu năm;
c. Đất nuôi trồng thủy sản;
d. Đất rừng sản xuất;
đ. Đất nông nghiệp khác.
2. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp (quy định
tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ và Điểm b, Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ) được chia ra phường, thị trấn và xã:
a. Đất ở;
b. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
c. Các loại đất phi nông nghiệp khác.
Chương II
ĐỊNH GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá đất nông
nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp được xác định theo vị
trí quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất. Vị trí của đất được xác định căn cứ vào khoảng cách từ
nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi
sản xuất tới thị trường tiêu thụ tập trung và mức độ thuận tiện về giao thông.
Phân biệt các vị trí đất có kết hợp giữa yếu tố khoảng cách với các yếu tố chất
đất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu được phân biệt trên cơ
sở địa giới hành chính ấp kết hợp với các ranh giới tự nhiên.
2. Giá đất nông nghiệp khác tính theo giá đất
nông nghiệp liền kề hoặc ở khu vực lân cận trong cùng địa bàn tỉnh.
3. Bảng giá và vị trí đất nông nghiệp tại thị
xã và các huyện được tính theo phụ lục đính kèm riêng cho từng địa bàn cấp
huyện.
Điều 4. Giá đất phi
nông nghiệp
1. Đối với đất ở tại xã: được xếp theo vị trí
của từng loại đất để định giá, vị trí từng loại đất trong mỗi xã được chia làm
3 khu vực thuộc địa giới hành chính cấp xã.
a. Khu vực 1 (thâm hậu 30 mét): đất có mặt
tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính (quốc lộ, Đường tỉnh, đường
huyện quản lý), nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND xã; trường học; chợ;
trạm y tế); gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế
xuất hoặc không nằm tại khu vực tại trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông
hoặc gần chợ xã. Giá đất căn cứ vào vị trí, cấp loại đường và điều kiện sinh
lợi của từng đoạn đường phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa
phương và tính theo phụ lục đính kèm riêng cho từng địa bàn cấp huyện.
b. Khu vực 2 (thâm hậu 30 mét): nằm ven các
trục đường giao thông liên ấp, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã, cụm xã, khu
thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu chế xuất; cặp sông, kênh cấp 1, 2, 3
quy định theo TCVN 5664 - 1992 bàn hành kèm theo Quyết định số 347/QĐ ngày 23
tháng 5 năm 1992 của Ủy ban Khoa học Nhà nước; mặt đường đã phủ nhựa, đã gia cố
nền (lót đá) và trải đá xô bồ hay láng xi măng hoặc đổ bê tông (đá 1x2). Giá
đất ở bằng 105.000 đồng/m2.
Căn cứ vào quy định trên và các văn bản pháp
luật có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm xác định và ban
hành danh mục các đường và sông, kênh cấp 1, 2, 3 sau khi thỏa thuận với Sở Tài
Nguyên và Môi trường.
c. Khu vực 3: là những khu vực còn lại trên
địa bàn xã. Giá đất ở bằng 70.000 đồng/m2.
2. Giá đất ở tại phường, thị trấn: được xếp
theo loại đường phố (nếu có) và vị trí đất để định giá.
a. Về phân loại vị trí, đường phố như sau:
Mỗi đường ở phường, thị trấn có cùng kết cấu
hạ tầng được phân thành một loại đường phố suốt cho cả con đường, nhưng tùy
theo mức sinh lợi từng đoạn đường của loại đường đó mà có mức giá khác nhau.
Mỗi loại đường chia ra thành 5 vị trí (nếu
có):
- Vị trí 1: Áp dụng đối với đất liền cạnh
đường phố (mặt tiền), giá đất bằng 100% giá đất đoạn đường đó.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với đất trong hẻm của
đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi; mặt đường của hẻm đã phủ nhựa và bề
mặt lộ phải có độ rộng tối thiểu là 3,5m (không tính vỉa hè đường và hành lang
an toàn nếu có). Giá đất bằng 60% giá đất của vị trí 1 của cùng đoạn đường đó.
- Vị trí 3: Áp dụng các trường hợp sau:
+ Đối với các thửa đất nằm phía sau tiếp giáp
với thửa đất có mặt tiền (không liền thửa), giá đất bằng 40% giá đất vị trí 1
của cùng đoạn đường đó.
+ Đối với hẻm của đường phố có điều kiện sinh
hoạt kém hơn vị trí 2; mặt đường của hẻm đã phủ nhựa và bề mặt lộ phải có độ
rộng tối thiểu là 2,5m và dưới 3,5m (không tính vỉa hè đường và hành lang an
toàn nếu có), giá đất bằng 40% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường đó.
Vị trí 4: Áp dụng các trường hợp sau:
+ Đối với thửa đất nằm phía sau tiếp giáp với
thửa đất vị trí 3, giá đất bằng 20% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường.
+ Các hẻm của đường phố không đủ tiêu chuẩn
xếp vào vị trí 3 và các hẻm thuộc hẻm tại vị trí 2, vị trí 3 nêu trên (hẻm của
hẻm), giá đất bằng 20% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường.
Danh mục hẻm thuộc vị trí 3 và 4, giao Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã ban hành sau khi thỏa thuận với Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Vị trí 5: Các vị trí còn lại, giá đất bằng
10% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường nhưng không được thấp hơn 105.000
đồng/m2.
b. Đối với đất ở xen kẽ trong đất nông nghiệp
nằm trong phường, thị trấn nhưng chưa có cơ sở hạ tầng (không thuộc 5 vị trí
của đường phố), giá đất ở bằng 105.000 đồng/m2.
3. Các đường giao thông liên ấp, khu vực
(rộng từ 1,5m đến dưới 2,5m và mặt đường láng xi măng hoặc đã phủ nhựa) tiếp
giáp với trục giao thông chính (quốc lộ, Đường tỉnh), giá đất ở tính bằng 20%
giá đất ở của trục giao thông chính được tính từ vị trí liền sau thâm hậu và
được kéo dài thêm 150 mét nhưng không thấp hơn 105.000 đồng/m2, còn lại tính
bằng 105.000 đồng/m2.
4. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp được tính bằng 50% giá đất ở liền kề nhưng không thấp hơn 105.000
đồng/m2 đối với phường và thị trấn, không thấp hơn 70.000 đồng/m2 đối với xã.
Ngoài ra những trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính.
5. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp
khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), giá đất được tính theo giá đất
ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất
liền kề).
6. Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng
theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm
đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh
và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động;
đất khu vực phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây
dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm,
trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), giá đất được tính theo giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc tại vùng lân cận gần nhất (trường
hợp không có đất liền kề).
7. Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
giá đất được tính theo giá loại đất liền kề. Trường hợp loại đất trên liền kề
với nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp
nhất.
8. Giá đất ở tại phường, thị trấn và xã được
tính theo phụ lục đính kèm riêng cho từng địa bàn cấp huyện.
Điều 5. Một số quy
định khi áp dụng giá đất
1. Thâm hậu của thửa đất ở
a. Thửa đất ở để tính thâm hậu được xác định
như sau:
- Thửa đất ở để tính thâm hậu được xác định
từ chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được duyệt. Nếu quy hoạch xây dựng mới mà
tại thời điểm xác định tính thâm hậu chưa có quyết định thu hồi đất theo quy
định và chưa giải phóng mặt bằng xong thì theo chỉ giới đường đỏ đã được quy
hoạch trước đó.
- Trường hợp chưa có quy hoạch, căn cứ vào
chân taluy đường (nếu không có chân taluy đường, tính từ chân đường).
- Thâm hậu của thửa đất ở được tính 20 mét
đầu đối với đất tại phường, thị trấn và 30 mét đầu đối với đất tại xã.
b. Đối với thửa đất ở mà chiều sâu lớn hơn 20
mét đối với phường, thị trấn; lớn hơn 30 mét đối với xã thì giá đất ở thâm hậu
trên 20 mét (phường, thị trấn) và trên 30 mét (xã) đến hết thửa được tính, như
sau:
- Đối với đất ở mặt tiền thuộc vị trí 1, phần
đất còn lại liền sau thâm hậu được tính bằng 60% giá đất của vị trí 1.
- Đối với đất ở thuộc các vị trí còn lại (vị
trí 2, 3, 4, 5), phần đất còn lại liền sau thâm hậu được tính bằng 60% giá đất
ở của từng vị trí còn lại nhưng không thấp hơn giá 105.000 đồng/m2.
2. Đất tại góc ngã ba, ngã tư giao lộ
a. Đối với thửa đất có vị trí tiếp giáp mặt
tiền với hai loại đường chính, bất kể cửa chính của căn nhà quay về phía mặt
đường nào thì tính giá theo vị trí 1 có giá đất cao hơn trong hai loại đường
đó. Trường hợp thửa đất có chiều dài bằng hoặc dưới 40 mét, thì phần ngoài thâm
hậu được tính giá theo vị trí 1 của đường còn lại. Trường hợp thửa đất có chiều
dài trên 40 mét, phần thâm hậu được tính chia đều cho cả 2 loại đường đó.
b. Trường hợp thửa đất giáp mặt tiền với ngã ba
đường chính trở lên có mức giá khác nhau thì được tính ưu tiên theo giá đất của
loại đường chính cao hơn theo thứ tự thấp dần; phần sau thâm hậu cũng tính
tương tự.
c. Đối với đất trong hẻm cũng tính tương tự
như trên.
3. Đối với các khu và cụm công nghiệp, khu
tái định cư, các tuyến đường chưa hoàn chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá
đất riêng.
4. Khu vực đất giáp ranh
a. Giá đất tại khu vực giáp ranh với các
tỉnh, thành phố; giáp ranh giữa các huyện, các xã và các đoạn đường trên cùng
một đường có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch nhưng có điều kiện kinh tế,
xã hội, các chính sách thu hút đầu tư khác nhau, thì mức giá khác nhau và chênh
lệch tối đa không quá 30%.
Trường hợp đặc biệt đoạn đường đi ngang qua
các chợ hoặc các trung tâm thương mại, tại khu vực giáp ranh có điều kiện tự
nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau nhưng mức sinh lợi có sự khác biệt lớn thì giá
đất tại khu vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế đó của
từng khu vực để quyết định.
b. Đối với các thửa đất nằm giữa vùng giáp
ranh có giá khác nhau:
- Thửa đất nằm ngang qua ranh giới, diện tích
nằm trên phạm vi giá đất nào, tính theo giá đất đó.
- Thửa đất nằm dọc theo ranh giới, tính theo
giá đất cao hơn.
- Trường hợp mốc giáp ranh nằm một bên đường,
kéo thẳng gốc với tim đường để xác định mốc giáp ranh bên kia đường (dùng xác
định ranh giới hạn đoạn đường).
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 6. Điều chỉnh
giá đất
Việc điều chỉnh giá đất thực hiện khi giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động (biến động mang
tính cục bộ) liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây nên chênh
lệch giá lớn; giảm từ 10% trở lên và tăng từ 20% trở lên so với giá quy định
tại Quyết định này giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng phương án trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
điều chỉnh lại giá đất mới phù hợp theo các quy định hiện hành trước khi quyết
định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Các hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ,… liên quan đến
các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nhận trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa xử lý xong, các cơ quan liên
quan phải chỉ đạo lập bản kê khóa sổ và tiếp tục thu theo giá quy định tại
Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về mức giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được phê duyệt và có kế hoạch giải ngân, vẫn giữ nguyên và không
điều chỉnh theo mức giá quy định tại Quyết định này.
2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xác định giá đất cụ thể hàng năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo luật định; lập kế hoạch thực hiện giá
đất, tổ chức mạng lưới theo dõi, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường, định kỳ báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
đúng quy định./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|