ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4167/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số
41/2013/QH2013 ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày
04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BNNPTNT ngày
14/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch thực
vật nội địa;
Căn cứ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày
06/5/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 2416/2015/QĐ-UBND ngày
17/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Ninh;
Quyết định số 3690/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của
UBND tỉnh về việc chuyển 26 trạm Thú y, Bảo vệ thực vật từ thuộc Chi cục Thú y,
Chi cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý và thành lập Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện;
Xét đề nghị của giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2195/TTr-SNN&PTNT ngày 19/8/2015; Công
văn số 2890/SNN&PNTNT-TCCB ngày 16/10/2015 và đề nghị của giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 177/TTr-SNV ngày 25/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp,
sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực
vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm
vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực
vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật đặt tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, định
mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp, phân bón hữu cơ và phân bón khác, bảo vệ thực vật,
kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Về sản xuất trồng trọt:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt hàng
vụ, hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; chủ trì thực hiện và tổng kết,
đánh giá kế hoạch sản xuất;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất trồng
trọt tập trung sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện các quy trình sản xuất
an toàn, công nhận, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt
theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (gAP) trên địa bàn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến sản xuất, sơ
chế rau, quả, chè an toàn: Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho người sản xuất;
thẩm định, trình giám đốc Sở cấp giấy chứng nhận và công bố cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản xuất trên địa bàn;
e. Thực hiện các biện pháp
khắc phục thiên tai trong sản xuất trồng trọt.
5. Về quản lý giống cây trồng:
a) Hướng dẫn cơ cấu giống, sử dụng giống cây trồng; quản
lý, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa
học kỹ thuật về giống cây trồng thuộc lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn;
b) Theo dõi, giám sát việc khảo nghiệm, sản xuất thử,
đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống mới;
c) Đề xuất công nhận cấp, cấp lại, hủy bỏ hiệu lực giấy
công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trên địa bàn; báo cáo và công bố công
khai theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra cấp mã số cho các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp; quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân tham gia sản xuất giống nông hộ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản
lý nhà nước về giống cây trồng.
6. Về quản lý phân bón:
a) Dự báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch sử dụng phân bón
hàng vụ, hàng năm của địa phương;
b) Theo dõi, giám sát, nhận xét, đánh giá kết quả khảo
nghiệm phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận công bố hợp quy phân bón hữu cơ
và phân bón khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
c) Hướng dẫn sử dụng các loại phân bón đúng kỹ thuật,
đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
7. Về quản lý sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp:
a) Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp bảo vệ, chống xói mòn nâng cao độ
phì đất sản xuất nông nghiệp;
b) Hướng dẫn xây dựng, thẩm định phương án sử dụng lớp
đất mặt; phương án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất trồng lúa và đất trồng trọt
khác;
c) Hướng dẫn xây dựng, thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất lúa.
8. Về bảo vệ thực vật:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát thực nghiệm,
phát hiện, dự tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những
sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn tỉnh; thông báo kịp thời và đề xuất chủ
trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật gây hại. Xây dựng,
duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dữ liệu và biện pháp
phòng, chống sinh vật gây hại;
b) Kiểm tra, xác minh và tham mưu trình giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công bố dịch, công bố hết dịch hại thực vật theo quy định của pháp luật bảo vệ
và kiểm dịch thực vật;
c) Tham mưu chính quyền địa phương, cơ quan quản lý về
tổ chức, chỉ đạo, chính sách phòng chống sinh vật gây hại thực vật;
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng dẫn các biện
pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực vật, tổ chức, cá nhân
thông báo;
đ) Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả do thiên
tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống nhân
dân.
9. Về kiểm dịch thực vật:
a) Điều tra sinh vật gây hại sản phẩm thực vật lưu trữ
trong kho; giám sát, đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng, sinh vật có ích
nhập nội; giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, các ổ dịch, vùng dịch
hại thuộc diện điều chỉnh;
b) Kiểm tra, giám sát các lô vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật từ vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức và quản lý công tác khử trùng sản phẩm thực
vật bảo quản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý thuốc bảo vệ
thực vật:
a) Thực hiện việc quản lý sản xuất, buôn bán, sử dụng,
bảo quản, vận chuyển, quảng cáo, thu hồi thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn; tiếp
nhận công bố hợp quy về thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân theo quy
định;
b) Hướng dẫn thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng theo quy định.
11. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng
nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và được thu phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
12. Tổ chức, thực hiện công tác quản lý an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật theo phân
công của giám đốc Sở và quy định pháp luật.
13. Tham mưu giúp giám đốc Sở quản lý dự trữ địa
phương về giống cây trồng nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư hàng hóa
thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
14. Xây dựng, trình phê duyệt và thực hiện các dự án
điều tra cơ bản về giống cây trồng, bảo tồn giống cây trồng; thực hiện điều
tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa
bàn tỉnh.
15. Thực hiện công tác khuyến nông về trồng trọt và bảo
vệ thực vật theo phân công của giám đốc Sở; thực nghiệm và chuyển giao áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ về trồng trọt và bảo vệ thực vật vào sản xuất.
16. Thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ
thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về việc
chấp hành pháp luật trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
19. Thực hiện chế độ thông báo, báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất tình hình, kết quả công tác trồng trọt, bảo vệ thực vật và các hoạt động
khác có liên quan ở địa phương theo quy định với cơ quan quản lý trực tiếp và
cơ quan chuyên ngành cấp trên; cập nhật, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu về
trồng trọt, bảo vệ thực vật theo quy định phục vụ công tác chỉ đạo; tổng kết,
đánh giá hoạt động trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
20. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản
lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản được
giao theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của
pháp luật. Thực hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản lý nhân viên kỹ thuật trồng trọt,
bảo vệ thực vật cấp cơ sở theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật và giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục trưởng và không quá 02
Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Chi cục gồm:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Bảo vệ thực vật.
c) Các Trạm trực thuộc Chi cục
gồm:
- Trạm Kiểm dịch thực vật nội
địa;
- Trạm Kiểm dịch thực vật cửa
khẩu Hoành Mô.
Trạm Kiểm dịch thực vật cửa khẩu hoạt động theo sự ủy
quyền của Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ phối hợp công tác giữa
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị thuộc Chi cục theo đề nghị của Chi cục
trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
2. Biên chế:
Biên chế của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này nay bãi bỏ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng
các ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|