BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4155QĐ/ BTP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2011-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật
Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một
số điều của Luật Bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư
pháp giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Ủy ban quốc gia VSTBPNVN (để b/c);
- Thành viên Ban VSTBPN ngành TP (để thực hiện);
- Lưu VT, Ban VSTBPN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA
NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định
số 4155 /QĐ-BTP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Thực
hiện các nhiệm vụ của ngành Tư pháp được giao tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2020, trên cơ sở phát huy những kết quả tích cực đã đạt
được trong hoạt động VSTBPN ngành Tư pháp giai đoạn 2001-2010 và theo hướng dẫn
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động
về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung cụ
thể như sau:
I. BỐI CẢNH CHUNG
Bình đẳng
giới là việc nam nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và
cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình
và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. Bình đẳng giới là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một xã hội, một đất
nước, tự nó là mục tiêu của sự phát triển và là yếu tố hỗ trợ, nâng cao khả
năng tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội của quốc gia.
Với
vai trò là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư
pháp; trợ giúp
pháp lý và các
công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước, Bộ Tư pháp luôn quán triệt và tham gia tích cực vào việc
thực hiện các chính sách, quan điểm, nguyên tắc vì sự tiến bộ của phụ nữ và
bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp.
Nhìn chung, với sự
quan tâm chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ, các cấp uỷ Đảng và sự tích cực
của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các đoàn thể và đội ngũ cán bộ, công chức
trong Ngành, việc lồng ghép các mục tiêu VSTBPN và bình đẳng giới vào các hoạt
động chuyên môn của Ngành đã đạt được các kết quả nhất định, góp phần tích cực
hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của Ngành và thực hiện các mục tiêu VSTBPN Việt
Nam. Đội ngũ công chức nữ đang từng bước được nâng cao về trình độ, kiến thức
và vị trí, vai trò trong các lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Ngành.
Tuy
nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới,
ngành Tư pháp cũng còn một số vấn đề khó khăn, tồn tại cần được các đơn vị
trong Ngành tích cực giải quyết trong thời gian tới, cụ thể là:
-
Một số Ban VSTBPN hoạt động còn lúng túng hoặc mang tính hình thức;
-
Việc lồng ghép quan điểm giới và bình đẳng giới trong các hoạt động chuyên môn ở
một số đơn vị chưa đạt hiệu quả cao;
-
Mặc dù số lượng công chức nữ khá nhiều, nhưng tỷ lệ công chức nữ tham gia công
tác lãnh đạo vẫn chưa tương xứng ở một số đơn vị thuộc Bộ và cơ quan tư pháp,
cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
-
Một số Ban VSTBPN chưa được bố trí kinh phí hoặc được bố trí kinh phí nhưng ở mức
rất hạn hẹp, không đáp ứng yêu cầu hoạt động VSTBPN tại đơn vị.
Những tồn tại nói trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu
sau đây:
-
Một số thủ trưởng đơn vị chưa thực sự quan tâm đến hoạt động VSTBPN và mục tiêu
bình đẳng giới;
-
Đa số cán bộ, công chức của Ngành đã được tiếp cận kiến thức về giới và bình đẳng
giới, nhưng lại chưa được trang bị kỹ năng thực hiện lồng ghép giới trong hoạch
định chính sách và thực hiện các hoạt động chuyên môn của Ngành, đặc biệt là đội
ngũ công chức lãnh đạo và thành viên của các Ban VSTBPN;
-
Thành viên của các Ban VSTBPN đều làm việc kiêm nhiệm, thời gian đầu tư cho hoạt
động này còn hạn chế;
- Một số Ban chưa chủ động lập dự trù kinh phí cho hoạt động
VSTBPN; mặt khác, cũng do kinh phí hoạt động VSTBPN ở các cơ quan Tư pháp địa
phương còn rất hạn chế trong điều kiện khó khăn chung về kinh phí hoạt động;
- Mức lương của công chức ngành Tư pháp nói chung và công
chức nữ nói riêng còn thấp, hầu như không có thu nhập thêm ngoài lương, do đó một
số công chức còn chưa thể toàn tâm, toàn sức trong công việc, là cản trở lớn
trước yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết xã hội.
Xuất
phát từ bối cảnh trên, việc xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của
ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015 là hết sức cần thiết, không chỉ có ý nghĩa
thiết thực đối với việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011-2020 mà còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
công tác bình đẳng giới trong toàn Ngành.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Bảo đảm cơ bản sự bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ
về cơ hội và sự phát triển trong tham gia lãnh đạo, quản lý; trong đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ và trong thụ hưởng các chính sách về chăm sóc sức khỏe
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp đồng thời thực hiện hiệu
quả các mục tiêu quốc gia về sự bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Bộ Tư pháp.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm các chỉ tiêu quốc gia nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
Mục
tiêu 1: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về bình đẳng giới
a)
Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ
tiêu 1: 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, Ngành Tư pháp chủ trì soạn
thảo hoặc thẩm định được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc
có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới.
- Chỉ
tiêu 2: 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ, Ngành Tư pháp chủ trì soạn thảo được xác định có nội
dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt
đối xử về giới được cung cấp tài liệu hoặc tập huấn kiến thức về giới, phân
tích giới và lồng ghép giới.
-
Chỉ tiêu 3: 100% cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ trong ngành được
tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
b) Giải pháp thực hiện:
-
Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan trực tiếp
tới quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ trong hoạt động rà soát, hệ thống hoá
VBQPPL của cơ quan, đơn vị, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất phương hướng sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với Công ước về xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ (CEDAW) và Luật Bình đẳng giới.
-
Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ công cụ đánh giá lồng ghép giới
trong văn bản quy phạm pháp luật
-
Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ,
công chức của ngành trực tiếp tham gia vào công tác xây dựng chính sách, pháp
luật.
- Tổ
chức các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho
thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất
bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
- Bố
trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở các cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội; huy động sự tham gia của cán bộ làm công tác bình đẳng
giới của ngành, của cơ quan, đơn vị trong ngành vào công tác xây dựng chính
sách, pháp luật có liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
-
Ban VSTBPN ngành Tư pháp, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tăng cường tổ chức
tập huấn nâng cao kỹ năng hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới cho các thành viên
của Ban VSTBPN chưa được tập huấn.
2. Nhóm các chỉ tiêu về bảo đảm quyền bình đẳng giới trong
ngành Tư pháp
Mục
tiêu 2: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ
vào các vị trí quản lý, lãnh đạo trong toàn Ngành, nhằm từng bước giảm dần khoảng
cách giới trong lĩnh vực này.
a)
Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ
tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng trong toàn Ngành đạt 30%.
- Chỉ
tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ trong tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và
tương đương trở lên đạt 40%.
- Chỉ
tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ nữ trong tổng số cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan Tư
pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương đạt 25% trở lên.
b)
Giải pháp thực hiện:
- Đảm bảo tỷ lệ ứng cử viên nữ bầu vào Đảng ủy Bộ Tư pháp
và các chi ủy đạt 30% trở lên.
- Ban
hành văn bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp về việc quy hoạch cán bộ, trong đó chú trọng
đến công tác quy hoạch cán bộ nữ sao cho tỷ lệ nữ trong ban lãnh đạo tương xứng
với tỷ lệ cán bộ nữ trong đơn vị. Bảo đảm có ít nhất 3 công chức nữ nằm trong
quy hoạch đối với đơn vị có 30% nữ trở lên.
- Quán
triệt, nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị trong Ngành về công tác cán bộ,
đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ nữ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
để các cấp ủy và lãnh đạo đơn vị, các đoàn thể và đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Bộ, Ngành có nhận thức đúng đắn về vai trò của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nữ; từ đó xác định rõ trách nhiệm, quan tâm, tạo điều kiện
để nữ cán bộ, công chức, viên chức có tiếng nói và cơ hội tham gia vào mọi hoạt
động của Bộ, Ngành.
- Tăng
cường vai trò của các tổ chức đoàn thể, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
và vai trò của Ban VSTBPN của Ngành, của cơ quan, đơn vị.
- Tăng
cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban VSTBPN ngành Tư pháp đối với việc
triển khai thực hiện mục tiêu này tại các đơn vị và địa phương trong Ngành.
Mục
tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong thụ hưởng đào
tạo và bồi dưỡng của toàn Ngành
a)
Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ
tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ nữ có trình độ sau đại học đạt 40% trên tổng số cán bộ,
công chức, viên chức của ngành có trình độ sau đại học, trong đó chỉ tiêu của Bộ
Tư pháp là 50%.
- Chỉ
tiêu 2: Bảo đảm tỷ lệ nữ trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và
ngoại ngữ đạt từ 50% trở lên.
b)
Giải pháp thực hiện:
- Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011-2015 sát với thực tiễn và yêu cầu
công việc. Từng năm, từng đợt có thể mở các lớp riêng đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, nguồn tài trợ và có chính sách, chế độ
thích hợp, tạo điều kiện để khuyến khích cán bộ tự học tập, nghiên cứu nâng cao
trình độ, nhất là công chức nữ, công chức trẻ, công chức giữ các vị trí chủ chốt.
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong thực hiện các chế độ, chính
sách
a)
Các chỉ tiêu đến năm 2015:
- Chỉ tiêu 1: Bảo đảm tỷ lệ nữ được nâng lương trước thời
hạn đạt 50% trở lên.
- Chỉ
tiêu 2: 100% cán bộ, công chức, viên chức được khám sức khỏe định kỳ hàng năm;
được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Chỉ
tiêu 3: Bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ thai sản đối với công
chức, viên chức nữ.
b)
Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức nữ theo đúng quy định của pháp luật.
-
Tổ chức Nữ công của các đơn vị trong Ngành có biện pháp giáo dục, hướng dẫn cán
bộ, công chức, viên chức nữ biết cách chăm sóc sức khoẻ bản thân và gia đình,
phòng trừ dịch bệnh, tích cực hưởng ứng các chiến dịch chăm sóc sức khoẻ ban đầu
và vệ sinh phòng bệnh; tổ chức toạ đàm về gia đình và sức khoẻ, trao đổi kinh
nghiệm về xây dựng gia đình văn hoá, bảo vệ sức khỏe phụ nữ và nam giới.
-
Ban VSTBPN của các đơn vị trong Ngành thường xuyên giám sát việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ và nắm tình hình đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nữ trong đơn vị để đề xuất với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trong việc thực hiện chế độ, chính sách, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của cán bộ, công chức, viên chức nữ.
-
Ban VSTBPN của các đơn vị phối hợp với tổ chức Công đoàn, Nữ công tổ chức tốt
các ngày lễ kỷ niệm của phụ nữ, động viên cán bộ, công chức, viên chức nữ tham
gia các phong trào thi đua của Ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp
a)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ban VSTBPN ngành Thi hành án dân sự, các đơn vị
thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch
hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
b)
Triển khai tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được phân công
trong Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Tư pháp giai đoạn
2011-2015. Hàng năm xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch
hành động về bình đẳng giới ngành Tư pháp trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu,
chỉ tiêu của giai đoạn 05 năm.
c)
Phối hợp với các đơn vị chuyên môn tổ chức các khóa tập huấn kiến thức về giới,
phân tích và lồng ghép giới; tập huấn nghiệp vụ, huấn luyện về kỹ năng hoạt động
và nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
d)
Tham gia và phối hợp với các đơn vị chức năng trong nghiên cứu, phát hiện và đề
xuất giải quyết vấn đề giới trong xây dựng và thực hiện các chương trình, nội
dung công tác của Ngành; xây dựng cơ chế phối hợp, thẩm định yếu tố bình đẳng
giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
đ)
Ban hành Quy chế mẫu về hoạt động bình đẳng giới của các Ban VSTBPN.
e)
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong
việc thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
f)
Hướng dẫn Ban VSTBPN của các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp tổ chức tổng kết, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và tiến độ thực hiện các chỉ tiêu
trong nhóm các chỉ tiêu quốc gia và nhóm chỉ tiêu đối với công chức, viên chức
ngành Tư pháp.
g)
Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ủy ban quốc gia vì sự
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng
giới của ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015.
2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Thi hành án dân sự
a) Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng
Kế hoạch hành động về bình đẳng giới ngành thi hành án dân sự giai đoạn
2011-2015.
b)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Ban VSTBPN của Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động
về bình đẳng giới; tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành
động và tiến độ thực hiện các chỉ tiêu.
c)
Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ và báo cáo Bộ (qua Ban VSTBPN ngành Tư pháp) về
việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 trong
ngành Thi hành án dân sự.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp chặt chẽ với cấp ủy,
phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã hội thuộc cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới 5 năm và hàng năm nhằm thực hiện
các chỉ tiêu đặt ra trong nhóm chỉ tiêu quốc gia và nhóm chỉ tiêu đối với cán bộ,
công chức, viên chức nữ ngành Tư pháp. Kế hoạch hành động 5 năm gửi về Bộ (qua
Ban VSTBPN ngành Tư pháp) trước ngày 15 tháng 11 năm 2011 để theo dõi việc thực
hiện.
b)
Chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các hoạt động nhằm thực hiện Kế hoạch hành động
về bình đẳng giới đã xây dựng, nội dung hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới phải
được đưa vào chương trình, kế hoạch công tác 6 tháng và hàng năm của các cơ
quan, đơn vị và tổ chức thực hiện lồng ghép với các hoạt động chuyên môn khác của
cơ quan, đơn vị.
c)
Kiện toàn Ban VSTBPN của đơn vị, bố trí cán bộ làm công tác bình đẳng giới để bảo
đảm Ban có đủ năng lực giúp Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả
các hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới.
d)
Bố trí kinh phí hoạt động VSTBPN theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để triển
khai thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch đề ra.
đ)
Tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng
giới, tiến độ thực hiện và dự kiến hoàn thành các chỉ tiêu và gửi báo cáo định
kỳ trước ngày 31/5 (đối với sơ kết 6 tháng) và trước ngày 20/11 (đối với tổng kết
cuối năm) về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tư pháp./.