Quyết định 4101/2005/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm từ 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 4101/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2005 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Nguyễn Văn Lợi |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4101/2005/QĐ-UBND |
Thanh hoá, ngày 30 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TỪ 2006 - 2010.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Quyết định Số 166/2001/QĐ - TTg và Quyết định 167/2001/QĐ - TTg ngày 26 tháng
10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách chăn nuôi
lợn hướng nạc và bò sữa, giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết 06/NQ - TU ngày 25/8/2003 của Ban chấp hành Tỉnh uỷ Thanh Hoá
về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm thời kỳ 2003 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2005/NQ - HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hoá, khoá XV, kỳ họp thứ 5 về việc: " Ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm từ 2006 - 2010 ",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm từ 2006 - 2010, trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; cụ thể như sau:
I. Nội dung chính sách:
1. Chính sách cải tạo nâng cao tầm vóc đàn bò:
a. Hỗ trợ kinh phí mua vật tư phối giống, gồm: Tinh, ni tơ, dụng cụ để phục vụ phối giống: 55.000 đồng/ bò cái có chửa.
b. Hỗ trợ kinh phí tiêm các loại vác - xin phòng dịch bệnh nguy hiểm, với mức 18.000 đồng/ bò cái phối giống.
c. Hỗ trợ kinh phí mở lớp tập huấn chăn nuôi bò cho các hộ nông dân, với mức 4.800.000 đồng/lớp. Mỗi lớp tập huấn phải đảm bảo trên 50 hộ nông dân tham dự, thời gian tập huấn là 03 ngày/lớp, theo kế hoạch phân bổ hàng năm.
d. Hỗ trợ kinh phí đào tạo dẫn tinh viên 02 lớp/năm, mức 30.000.000 đồng/1lớp 20 người, thời gian học 30 ngày. Hỗ trợ lớp đào tạo dẫn tinh viên nâng cao 02 lớp/1 năm, mức 19.900.000 đồng/lớp, mỗi lớp 20 người, thời gian học 07 ngày/lớp, theo kế hoạch.
e. Hỗ trợ tiền công phối giống thụ tinh nhân tạo với mức: 20.000 đồng/bò cái có chửa.
g. Các đơn vị tham gia chương trình bò thịt chất lượng cao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì được hưởng chính sách về nguồn kinh phí đối ứng của tỉnh.
2. Chính sách chăn nuôi lợn hướng nạc.
2.1. Đối với đàn lợn giống ông, bà.
Giống lợn ông bà đủ tiêu chuẩn về kinh tế - kỹ thuật và chất lượng sản phẩm con giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì được hỗ trợ 1,8 triệu đồng/nái/năm.
2.2. Đối với đàn lợn bố, mẹ hướng nạc.
- Hỗ trợ thuốc thú y tiêm phòng dịch cho lợn nái ngoại: 47.000 đồng/con/năm.
- Hỗ trợ hộ nông dân mua lợn đực giống 01 lần: 1.000.000 đồng/con, đảm bảo mức 50 nái ngoại 1 đực giống.
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn chăn nuôi lợn nạc xuất khẩu cho dân: 3.000.000 đồng/lớp, mỗi lớp 50 người, thời gian học 02 ngày/lớp, theo kế hoạch.
- Hỗ trợ với mức 350.000 đồng/tháng/1 khuyến nông viên, đảm bảo 100 lợn nái ngoại sinh sản/1 khuyến nông viên.
- Hỗ trợ tiền mua giống lợn mẹ sinh sản với mức 100.000 đồng/1 con.
3. Hỗ trợ đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi tập trung.
3.1. Quy định chung.
- Một khu trang trại hay một trang trại đảm bảo một trong các tiêu chí sau:
+ Bò thịt từ 300 con trở lên.
+ Lợn nái ngoại sinh sản từ 200 con trở lên.