Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 41/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý an toàn trong các hoạt động dầu khí do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.

Số hiệu 41/1999/QĐ-TTg
Ngày ban hành 08/03/1999
Ngày có hiệu lực 23/03/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
  *******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 *******

 Số: 41/1999/QĐ-TTg

Hà Nội , Ngày 08 tháng 03 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ AN TOÀN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 84/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Dầu khí,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý an toàn trong các hoạt động dầu khí.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thì hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG  
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Ngô Xuân Lộc 

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ AN TOÀN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
(ban hành kèm theo Quyết định số 41/1999/ QĐTTg ngày 08/3/1999 của  Thủ tướng Chính phủ).

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích.

Quy chế này quy định việc thi hành Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993, Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến quản lý an toàn trong công nghiệp dầu khí.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

Quy chế này được áp dụng đối với các hoạt động dầu khí, bao gồm tìm kiếm thàm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, tàng trữ, vận chuyển dầu khí, lọc dầu, chế biến dầu khí, phân phối sản phẩm dầu khí kể cả các hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này được tiến hành trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy chế này cũng được áp dụng đối với các công trình, hệ thống đường ống, các thiết bị đi kèm và các tàu thuyền được sử dụng đối với các hoạt động trên.

Điều 3. Các từ ngữ dược áp dụng.

Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

"Công tác an toàn" là việc tiến hành các biện pháp về điều hành và kỹ thuật để bảo vệ người, môi trường và tài sản.

"Công trình" là tổ hợp các thiết bị và các kết cấu được xây dựng, lắp đặt cố định hay tạm thời trên đất liền hoặc ngoài khơi dể phục vụ các hoạt động dầu khí.

"Cơ quan có thẩm quyền" là các cơ quan nhà nước, bao gồm Cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy quyền của Chính phủ.

"Đánh giá rủi ro" là việc đánh giá các rủi ro tiềm tàng trên cơ sở các tiêu chuẩn và chỉ tiêu được chấp thuận, đồng thời xác định các biện pháp giảm thiểu rủi ro đến mức hợp lý có thể thực hiện được.

"Nhà điều hành" là tổ chức, cá nhân được phép tiến hành các hoạt động dầu khí và được chỉ định như một công ty điều hành thay mặt các bên hoặc các Nhà thầu khác tham gia đề án.

"Phân tích rủi ro" là việc phân tích, xác định và phân loại một cách có hệ thống các rủi ro đối với người, môi trường và tài sản.

[...]