ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 409/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
26 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI BÒ SỮA TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định
394/QĐ-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công thương về việc phê duyệt quy hoạch ngành
công nghiệp chế biến sữa đến 2020, tầm nhìn 2025;
Theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015: Quyết định số 15/2011/QĐ- UBND ngày 24/5/2011; Quyết định
số 04/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012; Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày
21/01/2013;…
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 321/TTr-SKH ngày 24 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển chăn nuôi
bò sữa tỉnh Hà Nam đến năm 2015”.
Điều 2. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để thực hiện
Đề án đúng với quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã: Mộc Bắc, Nguyên Lý và Thủ trưởng các Sở, ngành,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, NN.
C-NN/2014
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA
TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 409/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
1. Tên Đề án: Đề án phát triển chăn nuôi bò sữa tỉnh Hà Nam đến năm 2015.
2. Quan điểm, mục tiêu:
1. Quan điểm:
- Phát triển
chăn nuôi bò sữa theo hướng quy mô lớn, hiệu quả, bán công nghiệp theo nhóm hộ
tập trung, có sự liên kết chặt chẽ giữa hộ chăn nuôi + Ngân hàng + doanh nghiệp
+ chính quyền các cấp và liên
kết giữa hộ chăn nuôi bò sữa với các hộ trồng cỏ nhằm chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, lao động trong nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất và tăng
thu nhập cho nông dân;
- Phát triển chăn nuôi bò sữa tại các xã ven sông Hồng, ven
sông Châu Giang, không khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa trong khu dân
cư.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển đàn bò sữa bền vững theo quy hoạch với các giải pháp thực hiện
hiệu quả, khả thi cao.
2. Mục tiêu:
a) Đến
2015:
+ Đàn bò sữa có khoảng 2.200 con (chưa
tính trang trại của Công ty TNHH
FrieslandCampina Hà Nam khoảng 800 con).
+ Sản lượng sữa tươi đến năm 2015 đạt trên 7.000 tấn. Giá trị sản lượng đạt 110 tỷ đồng trở lên;
- Xây dựng 02 xã: Mộc Bắc (huyện
Duy Tiên) và Nguyên Lý (huyện Lý Nhân) thành trung tâm phát
triển bò sữa của tỉnh; phấn đấu đến 2015 xã Mộc Bắc có trên 1.000 bò sữa, xã
Nguyên Lý có trên 400 con bò sữa;
b) Định hướng đến năm 2020:
- Toàn tỉnh có khoảng 7.000 con bò
sữa; sản lượng sữa khoảng 25.000 đến 30.000 tấn; giá trị đạt 400 tỷ đồng, chiếm
5% giá trị sản xuất nông nghiệp;
- 75% số hộ chăn nuôi bò sữa có hệ
thống xử lý chất thải hoặc có phương án tận dụng chất thải nhằm mục tiêu giảm ô
nhiễm môi trường.
3. Nhiệm vụ:
3.1. Phát triển đàn bò trong các hộ
nông dân:
a) Phát triển đàn bò ở các hộ,
nhóm hộ:
- Triển khai ở các hộ, nhóm hộ có
nguyện vọng, có điều kiện (tài chính, tiếp thu kỹ thuật chăn nuôi, nhân lực…)
theo tiêu chí và liên kết các hộ khác để trồng cỏ, trồng ngô làm thức ăn cho bò
sữa.
b) Phát triển
đàn bò ở trang trại của Công ty TNHH FrieslandCampina Hà Nam:
Xã Mộc Bắc lựa chọn 8 hộ có khả
năng nuôi 50 đến 70 con bò sữa/hộ tham gia thực hiện Dự án đầu tư vùng chăn
nuôi bò sữa bền vững của Công ty.
3.2. Phát triển đồng cỏ và diện
tích chuồng trại: Với diện tích trồng cỏ tăng thêm 117 ha và diện tích chuồng
trại khoảng 3,6 ha.
Nhiệm
vụ phát triển đàn bò sữa đến 2015
Huyện
|
Thực hiện đến 02/2014
|
Phát triển năm 2014
|
Phát triển năm 2015
|
Đến 2015
|
Số hộ
|
Số lượng (con)
|
Số hộ tham gia mới
|
Số lượng mua mới, mua thêm
|
Số lượng bê sữa được đẻ ra
|
cộng
|
Số hộ tham gia mới
|
Số lượng mua mới, mua thêm
|
Số lượng bê sữa được đẻ ra
|
cộng
|
Tổng số
|
H.Duy Tiên
|
62
|
370
|
30
|
330
|
45
|
375
|
40
|
500
|
130
|
630
|
1.375
|
Tr.đó Mộc Bắc
|
47
|
329
|
20
|
220
|
40
|
260
|
30
|
350
|
100
|
450
|
1.039
|
H.Lý Nhân
|
2
|
15
|
12
|
170
|
20
|
190
|
20
|
230
|
70
|
300
|
505
|
Tr.đó Nguyên Lý
|
2
|
15
|
10
|
150
|
15
|
165
|
15
|
180
|
50
|
230
|
410
|
H.Kim Bảng
|
49
|
161
|
2
|
35
|
20
|
55
|
3
|
40
|
30
|
70
|
286
|
Toàn tỉnh
|
113
|
546
|
44
|
535
|
85
|
620
|
63
|
770
|
230
|
1.000
|
2.166
|
4. Giải pháp, cơ chế:
4.1. Quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi bò sữa:
a) Nội dung:
- Thực hiện rà soát, bổ sung quy hoạch vùng phát
triển chăn nuôi bò sữa ở 3 huyện Duy Tiên, Lý Nhân, Kim Bảng, trong đó 2014 –
2015 tập trung ở 2 huyện Duy Tiên, Lý Nhân với 02 xã trọng điểm là Mộc Bắc và
Nguyên Lý.
- Sau năm 2015 phát triển chăn nuôi bò sữa ở các
xã ven sông Hồng và sông Châu Giang;
- Các địa
phương không thuộc vùng quy hoạch phát triển bò sữa, sẽ tập trung phát triển
các vùng nguyên liệu làm thức ăn cho vùng chăn nuôi bò sữa.
b) Giải pháp thực hiện: Nhà nước hỗ trợ các xã
xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa với quy mô mỗi hộ tối thiểu nuôi 10 con bò sữa phát triển
nuôi được đến 50 con bò sữa/hộ ngoài đê sông Hồng,
sông Châu Giang và có tối thiểu 30% đất trồng cỏ (phần còn lại chuyển đất lúa
sang trồng cỏ), trong đó có quy hoạch hạ tầng: đường trục; hệ thống chuồng nuôi
bò sữa, vắt sữa; đường điện, nước, thoát nước thải, bioga…; có thiết kế mẫu hệ
thống chuồng chăn nuôi, vắt sữa. Quy hoạch có sự tham gia của các địa phương
trước khi phê duyệt.
c) Đơn vị thực hiện: Sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp thực hiện.
4.2. Phát triển đàn bò
cao sản:
a) Mục tiêu: Nhân
nhanh đàn bò sữa với kỹ thuật tiên tiến, sản lượng sữa cao, cụ thể:
- Hướng dẫn nông hộ trực
tiếp chọn, mua bò sữa đã được thuần hóa;
- Xây dựng và duy trì
công tác thụ tinh nhân tạo cho đàn bò sữa của tỉnh; Hỗ trợ, khuyến khích các hộ
nuôi bò sữa phối giống bằng nguồn tinh phân biệt giới tính cao sản để chủ động
tăng đàn bò sữa giống tốt, năng suất cho sữa cao.
b) Giải pháp: Nhà nước
hỗ trợ kinh phí phát triển đàn bò giống cao sản:
- Ủy ban nhân dân các
huyện phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn các hộ
tham quan, chọn bò sữa, hướng dẫn kỹ thuật, giá cả, quy trình chăn nuôi.
- Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư trang thiết bị mua tinh phân
biệt giới tính, bảo quản (nếu có), phối giống, giám sát, báo cáo kết quả, theo
dõi đàn bò.
- Khi trang trại mẫu của
Công ty TNHH FrieslandCampina Hà Nam vận hành dự án thì việc bảo quản tinh được
thực hiện ở trang trại mẫu của Công ty. Việc mua sắm thiết bị bảo quản, tinh,
thụ tinh…chỉ thực hiện từng bước và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
theo kế hoạch cụ thể.
Việc phối giống được
xã hội hóa, do yêu cầu của người chăn nuôi thì Nhà nước hỗ trợ cho hộ chăn nuôi
khi có kết quả phối giống bò cao sản.
c) Đơn vị thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Công ty TNHH
FrieslandCampina Hà Nam.
(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)
4.3. Về vốn:
- Ngân hàng Nông nghiệp
và PTNT chi nhánh Hà Nam cho các hộ vay tối đa 70% số tiền mua bò sữa với lãi
suất cho vay thời điểm hiện tại: trung, dài hạn tối đa 11%/năm; ngắn hạn tối đa
8%/năm; thời hạn cho vay theo khả năng hoàn vốn của dự án; thủ tục cho vay đơn
giản, nhanh chóng, không thu bất kỳ khoản lệ phí nào của hộ mua bò. Thế chấp bằng
vật nuôi, chuồng trại, thiết bị sản xuất, quyền sử dụng đất.
- Tỉnh hỗ trợ một phần tiền lãi vay Ngân hàng (tương
đương 15 tháng đầu tiên phải trả lãi ngân hàng) để mua bò giống; tối đa
5 triệu đồng/con.
- Kinh phí dự kiến: 6.525 triệu đồng (năm
2014: 2.675 triệu đồng, năm 2015: 3.850 triệu đồng).
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
4.4. Về thức ăn cho bò sữa:
a) Mục tiêu: Đảm bảo khẩu phần thức ăn hỗn hợp
chất lượng cao cho bò sữa nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sữa; giảm giá
thức ăn và đáp ứng đủ thức ăn thô xanh cho bò sữa (nhất là thời điểm 3 tháng
mùa khô:11,12 và tháng 1 năm sau).
b) Nội dung:
- Mở rộng diện tích
thâm canh, sử dụng giống ngô, cỏ mới có năng suất, chất lượng cao; Khuyến khích
các hộ chuyển đổi đất trồng lúa, màu sang trồng cỏ, trồng ngô làm thức ăn cho
bò sữa;
- Khuyến khích sử dụng
thức ăn tinh hỗn hợp công nghiệp từ các nhà máy đến thẳng hộ, trang trại chăn
nuôi không qua đại lý để hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
c) Cơ chế chính sách:
- Hỗ trợ 03 triệu đồng/máy
thái cỏ/hộ hoặc hỗ trợ 3 triệu đồng/máy vắt sữa/hộ;
- Hỗ trợ kinh phí dồn đổi ruộng đất để xây dựng
chuồng trại, công trình phụ trợ, trồng cỏ, ngô cho bò (đảm bảo ít nhất có 5
sào/khu vực tập trung trồng cỏ): khoảng 40.000 đồng/sào (01triệu đồng/ha
theo Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh).
- Hỗ trợ (01lần) đời sống hộ nông dân
chuyển đổi trồng lúa sang trồng cỏ: 150.000 đồng/sào.
- Hỗ trợ một phần giống cỏ và đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật trồng cỏ: do Công ty TNHH Friesland Campina Hà Nam;
(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)
d) Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các xã chủ trì,
phối hợp thực hiện.
4.5. Công tác thú y, phòng chống dịch bệnh:
a) Mục tiêu: Kiểm soát tình hình dịch tễ ở
đàn bò sữa, đảm bảo an toàn dịch bệnh và sức khỏe cho đàn bò. Bảo vệ sức khỏe
người chăn nuôi và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
b) Nội dung: Tỉnh hỗ trợ (Tài liệu Quy
trình chăn nuôi bò sữa tiên tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh; Tổ chức các lớp
tập huấn; Giám sát dịch bệnh ; Tổ chức tiêm phòng; Hướng dẫn kỹ thuật chuồng trại,
chăm sóc, VSAT TP…).
c) Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp thực hiện.
(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)
4.6. Xử lý môi trường:
a) Mục tiêu: Phát triển
đàn bò bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tái sử dụng nguồn năng lượng,
phân bón từ chất thải chăn nuôi bò sữa.
b) Nội dung: Xây dựng
mô hình chuyển giao kỹ thuật, tư vấn cho các hộ chăn nuôi trong việc tận dụng các
chất thải chăn nuôi nhằm mục tiêu tận dụng để đem lại hiệu quả kinh tế và góp
phần vào việc bảo vệ môi trường như: các kỹ thuật ủ phân khô để bón cho đồng cỏ,
làm hầm biogas. Hỗ trợ một phần kinh phí cho các hộ, trang trại xây dựng hầm
biogas.
c) Cơ chế chính sách:
Nhà nước hỗ trợ (Xây dựng mô hình xử lý chất thải cho các hộ dân nuôi bò sữa;
chuyển giao công nghệ và xử lý môi trường hợp lý; Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng
hầm biogas, tối đa không quá 10 triệu đồng/(hộ, nhóm hộ) nuôi từ 10 con trở
lên; Chuyển giao kỹ thuật+hóa chất để các hộ ủ phân bã làm phân bón cho cỏ và
cây trồng khác.
d) Đơn vị thực hiện: Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp thực hiện.
(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)
4.7. Tiêu thụ sản phẩm:
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
đầu tư xây dựng các điểm thu mua sữa (sản lượng sữa bình quân 1.000 kg/ngày
trở lên); Giá thu mua sát thị trường.
- Xây dựng chương trình “Sữa học đường”
nhằm mục tiêu đưa sản phẩm sữa tươi Hà Nam đến với học sinh toàn tỉnh; chú trọng
vùng sâu, vùng xa, vùng trẻ em có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.
4.8. Phát triển
cơ sở hạ tầng:
a) Nội dung:
Hỗ trợ phát triển hạ tầng ngoài hàng rào các khu chăn nuôi tập trung.
b) Cơ chế chính sách:
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng: Hỗ trợ đường trục
khu vực trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô ≥ 3m: 200 tấn xi măng/km +
100 triệu đồng/km để mua đá, cát. Các hộ dân lo các chi phí còn lại và tự làm.
- Ưu tiên hỗ trợ và
phát triển các hạ tầng và dịch vụ khác ở khu vực chăn nuôi: Nước, điện, các dịch
vụ kỹ thuật khác và thu mua sản phẩm:
+ Về điện: Giao trách
nhiệm ngành điện xây dựng đường trục khu trang trại chăn nuôi tập trung để hộ
chăn nuôi có điện sản xuất theo tiến độ.
+ Về nước sạch:
Các nhà máy nước Mộc
Nam, Nguyên Lý xây dựng đường trục cấp nước khu trang trại chăn nuôi tập trung
để nông hộ có nước cho bò uống. Ngân sách tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp 60% kinh phí
xây lắp đường ống cấp nước.
Xây dựng đường ống cấp
nước: Ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp 60% kinh phí xây lắp đường ống cấp
nước đến hàng rào khu chăn nuôi tập trung.
Đối với nước rửa chuồng,
nước trồng trọt: sử dụng nước mặt và nước ngầm, do các hộ tự lo.
c) Đơn vị thực hiện:
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND các xã hướng dẫn, chỉ đạo các hộ, nhóm hộ
chăn nuôi đối ứng các chi phí còn lại và tự làm.
(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)
4.9. Về đất đai:
- Khuyến khích các hộ, nhóm hộ chăn nuôi thuê
quyền sử dụng đất của các hộ được giao đất nông nghiệp, thời gian thuê do 2 bên
thỏa thuận; hoặc chuyển đổi đất nông nghiệp của mình (hộ, nhóm hộ chăn nuôi)
được giao với hộ khác hoặc với đất công ích của xã ở khu vực quy hoạch chăn
nuôi;
- Hộ, nhóm hộ trang trại, khu chăn nuôi tập
trung lập Đề án thuê đất để nuôi bò sữa, trồng cỏ làm thức ăn cho bò. Ủy ban
nhân dân huyện cho thuê và giao đất (không bồi thường, giải phóng mặt bằng),
thời gian thuê 20 năm.
4.10. Các hộ,
nhóm hộ phát triển đàn bò sữa mới từ 10 con trở lên tại các xã quy hoạch ngoài
khu dân cư được hưởng cơ chế của tỉnh như khu chăn nuôi bò sữa của xã Mộc Bắc,
xã Nguyên Lý (trừ kinh phí quy hoạch và kinh phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng).
5. Dự kiến kinh phí thực hiện
160.800 triệu đồng (Một trăm sáu mươi tỷ tám
trăm triệu đồng), trong đó:
- Vốn hộ chăn nuôi: 142.776,0 triệu đồng;
- Ngân sách
nhà nước: 18.024,0 triệu đồng: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học
công nghệ, vốn CTMTQG XD NTM, ngân sách tập trung…
(Chi tiết theo phụ
lục kèm theo)
6. Địa điểm thực hiện:
Trên địa bàn tỉnh, trọng tâm ở các xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên; xã Nguyên
Lý, huyện Lý Nhân.
7. Thời gian thực hiện:
năm 2014 đến năm 2015.
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây
dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Đề án phát triển đàn bò sữa tỉnh Hà Nam giai đoạn
đến 2015. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, các Sở, ngành có liên quan:
- Thường xuyên giám sát tình hình phát triển và
phòng, chống dịch bệnh trên đàn bò sữa; kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật chuồng trại, chăm
sóc, nuôi dưỡng, thụ tinh nhân tạo, xây dựng các mô hình chăn nuôi bò sữa hiệu
quả theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo an toàn thực phẩm; triển khai, sơ kết,
tổng kết, báo cáo đúng tiến độ.
- Tăng cường các hoạt động khuyến nông, xúc tiến
thương mại, nghiên cứu khảo sát thị trường... giúp người chăn nuôi định hướng sản
xuất ổn định.
8.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu,
đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích chăn nuôi bò sữa.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm, đảm bảo thực hiện mục
tiêu của Đề án.
8.3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện dự án, đảm bảo thực hiện có hiệu quả
Đề án.
- Chủ trì, phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệm
thu, thanh toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
8.4. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các huyện:
Duy Tiên, Lý Nhân khảo sát toàn bộ diện tích đất ngoài đê sông Hồng của xã Mộc
Bắc (huyện Duy Tiên), xã Nguyên Lý (huyện Lý Nhân) để xây dựng
quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa và thiết kế mẫu chuồng trại chăn nuôi, vắt
sữa.
8.5. Sở Khoa học và
Công nghệ
Tham mưu đề xuất các đề
tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho phát triển chăn nuôi bò sữa, nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng con giống bò sữa; cải tiến kỹ thuật về giống, chăm sóc,
nuôi dưỡng, thú y; bố trí kinh phí hỗ trợ và xử lý môi trường trong nguồn sự
nghiệp khoa học công nghệ hàng năm…;
8.6. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp,
hướng dẫn các địa phương dồn đổi diện tích đất trồng lúa, màu hiệu quả thấp
sang chuyên canh trồng cỏ, ngô cung cấp thức ăn cho bò sữa thực hiện Đề án.
- Phối hợp các Sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng
mô hình mẫu xử lý chất thải, bảo vệ môi trường chăn nuôi và môi trường sống. Hướng
dẫn dồn đổi ruộng đất và quản lý đất đai.
8.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, Ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến người
dân: các chính sách pháp luật của Nhà nước về chăn nuôi, bảo vệ môi trường
trong chăn nuôi bò sữa; các cơ chế, chính sách đầu tư mới của tỉnh nhằm khuyến
khích các hộ nông dân đầu tư chăn nuôi; tuyên truyền, vận động các tổ chức
thành viên và hội viên thực hiện tốt Đề án.
8.8. Sở Công thương:
- Thông
tin về thị trường tiêu thụ sữa trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, triển khai các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo hướng tăng cường mối liên kết kinh tế giữa
doanh nghiệp và người chăn nuôi bò sữa nhằm làm tăng giá trị sữa thông qua chế
biến.
8.9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Nam:
Tạo điều kiện cho các
hộ mua bò sữa vay vốn mua bò sữa với lãi suất ưu đãi, thấp nhất; thời hạn cho
vay theo khả năng hoàn vốn của dự án, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, không thu
bất kỳ khoản lệ phí nào của hộ mua bò.
8.10. Ủy ban nhân dân
các huyện:
- Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa, xây dựng kế hoạch
hàng năm, chỉ đạo các xã quy hoạch chăn nuôi bò sữa triển khai tổ chức thực hiện
có hiệu quả Đề án.
- Cho thuê đất, giao đất
tạo điều kiện cho các hộ thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi bò sữa của tỉnh.
8.11. Ủy ban nhân dân
các xã:
- Rà soát, bổ sung quy
hoạch trang trại, khu chăn nuôi tập trung, quy hoạch sử dụng đất trồng cỏ, quy
hoạch chuyển đổi đất lúa, màu hiệu quả thấp sang trồng cỏ kết hợp với quy hoạch
phát triển chăn nuôi và khu trang trại chăn nuôi tập trung. Xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án hàng năm.
- Tổ chức phổ biến,
công khai quy hoạch chăn nuôi bò sữa đã được phê duyệt, đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn, nhằm
đảm bảo phát triển ổn định, kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Tổ chức
và duy trì hoạt động đội ngũ thú y cơ sở có hiệu quả.
- Lựa chọn các hộ có đủ
điều kiện, thành lập và phê duyệt các nhóm hộ chăn nuôi bò sữa thực hiện Đề án.
- Riêng xã Mộc Bắc
ngoài các nhiệm vụ trên đồng thời lựa chọn 8 hộ có khả năng nuôi 50 đến 70 con
bò sữa tham gia thực hiện Dự án đầu tư vùng chăn nuôi bò sữa bền vững của Công
ty TNHH FrieslandCampina Hà Nam trên địa bàn.
8.12. Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ tỉnh:
Đề nghị Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, vận động các hội viên của Hội tích cực tham gia
thực hiện Đề án.
8.13. Hộ nông dân tham
gia Đề án:
Tự nguyện, chịu trách
nhiệm, trực tiếp lựa chọn và quyết định mua bò sữa, chăm sóc theo quy trình sản
xuất sữa sạch; Lập dự án vay vốn mua bò, thuê đất để xây dựng chuồng trại và trồng
cỏ, trồng ngô chăn nuôi bò sữa./.