Quyết định 4059/QĐ-BYT năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế
Số hiệu | 4059/QĐ-BYT |
Ngày ban hành | 22/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 20/10/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Tiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4059/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo là tổ chức thuộc Bộ Y tế có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện quản lý về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực y tế trong phạm vi cả nước.
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.
1. Công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong ngành y tế
a) Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong ngành y tế, thử nghiệm lâm sàng và đạo đức nghiên cứu y sinh học trong lĩnh vực y tế;
b) Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện kể hoạch phát triển khoa học công nghệ trong ngành y tế; tổ chức xác định và tuyển chọn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ cấp Bộ; theo dõi, giám sát, bảo đảm chất lượng các nghiên cứu; tổ chức thẩm định, đánh giá, nghiệm thu, phổ biến ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới trong lĩnh vực y tế;
c) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan quản lý các hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật về y tế: lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình cấp có thẩm quyền công bố hoặc ban hành; quản lý các tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc lĩnh vực y tế; hướng dẫn, theo dõi việc phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực y tế;
d) Tổng hợp, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hợp tác khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế với nước ngoài; đề xuất với Bộ trưởng điều chỉnh hoặc bổ sung các nội dung và hình thức hợp tác khoa học cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng thực hiện trong kỳ kế hoạch;
đ) Chủ trì tổ chức thẩm định xét duyệt việc ứng dụng lần đầu tiên ở Việt Nam các công nghệ tiên tiến, các kỹ thuật mới, phương pháp mới trong lĩnh vực y tế; chỉ đạo, tổ chức thẩm định, xét duyệt, hướng dẫn thực hiện, đánh giá và nghiệm thu các nghiên cứu thử nghiệm y sinh học trên con người;
e) Làm đầu mối tổ chức, phối hợp với các vụ, cục và các đơn vị liên quan thực hiện Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế và tham gia hệ thống hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong hội nhập kinh tế về y tế;
g) Làm thường trực Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Bộ Y tế; theo dõi, giám sát, hướng dẫn hoạt động của các Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở;
h) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với tổ chức nhận thử; giấy chứng nhận thực hành lâm sàng tốt (GCP) đối với nghiên cứu viên chính và nghiên cứu viên tham gia thử nghiệm lâm sàng trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
i) Phối hợp triển khai và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về quản lý khoa học công nghệ của Nhà nước và các quy định của Bộ Y tế; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xét duyệt sáng kiến, sáng chế, giải thưởng khoa học công nghệ trong ngành y tế;
k) Tham gia quản lý các đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước.
2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế
a) Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đào tạo nhân lực y tế và các cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực ngành y tế bao gồm các trình độ dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được phê duyệt;
c) Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
d) Chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học cho cán bộ giảng dạy thuộc các cơ sở đào tạo nhân lực y tế ở trung ương và địa phương;
đ) Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế;