ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 405/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày
30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 129/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2017 của HĐND thành phố Đà Nẵng Khóa IX,
nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ 6 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở
thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 543/TTr-SXD ngày
18
tháng
01 năm 2018 của Sở Xây dựng về việc đề nghị phê duyệt Chương trình phát triển
nhà ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm
- Phát triển nhà ở là một trong những
nội dung quan trọng đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu về phát triển kinh tế,
phát triển xã hội góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội.
- Phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp quy
hoạch chung và đề án phân bổ dân cư; đảm bảo mọi người dân đều có cho ở ổn định,
từng bước nâng cao chất lượng sống.
- Giải quyết nhu cầu về nhà ở trên cơ
sở kết hợp hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách trung ương, ngân sách thành phố,
vốn xã hội hóa từ doanh nghiệp và người dân.
2. Mục tiêu
thực hiện
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Đến năm 2020 nâng diện tích bình quân đầu người
toàn thành phố lên 28,8 m2/người (khu vực đô thị là 29,0 m2/người,
khu vực nông thôn là 27,3 m2/người).
- Đầu tư xây dựng thêm 12.067.622 m2
sàn nhà ở (khu vực đô thị: 11.307.285
m2 sàn, khu vực nông thôn: 760.337 m2 sàn), trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 2.412.293m2
sàn;
+ Nhà ở công nhân, người lao động tại
các khu công nghiệp: 177.030 m2 sàn;
+ Nhà ở cho sinh viên các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: 36.400 m2 sàn;
+ Nhà ở xã hội bố trí chung cho các
nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội: 184.600 m2 sàn;
+ Nhà ở nhân dân tự xây: 9.203.659 m2
sàn;
+ Hoàn thành hỗ trợ xây mới nhà ở cho
hộ người có công với cách mạng: 53.640 m2 sàn.
- Tăng tỷ lệ nhà kiên cố lên 51,7%,
xóa bỏ và xây mới lại 645 căn nhà đơn sơ, nhà tạm.
- Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án
nhà ở đạt 60%.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
- Đến năm 2030 nâng diện tích bình
quân đầu người toàn thành phố lên 31,2 m2/người (khu vực đô thị là
31,5 m2/người, khu vực nông thôn là 29,0 m2/người).
- Đầu tư xây dựng thêm 21.327.406 m2
sàn nhà ở (khu vực đô thị: 19.781.756 m2 sàn, khu vực nông thôn:
1.545.650 m2 sàn), trong đó:
+ Nhà ở thương mại: 8.209.015 m2
sàn;
+ Nhà ở công nhân, người lao động tại
các khu công nghiệp: 561.250 m2 sàn;
+ Nhà ở cho sinh viên: 76.973m2
sàn;
+ Nhà ở xã hội bố trí chung cho các
nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội: 387.220 m2 sàn;
+ Nhà ở nhân dân tự xây: 12.092.947 m2
sàn.
- Tăng tỷ lệ nhà kiên cố lên trên 60%,
xây mới lại 1.111 căn nhà thiếu kiên cố.
- Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án
nhà ở đạt trên 70%.
3. Định hướng
phát triển
a) Tại khu vực đô thị
Tuân thủ chặt chẽ theo những định hướng
được nêu trong Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050.
b) Tại khu vực nông thôn
Kết hợp giữa việc khuyến khích người
dân tự cải tạo, chỉnh trang nhà ở hiện hữu với phát triển nhà ở trên đất ở mới
theo từng điểm dân cư.
c) Định hướng phát triển nhà ở thương
mại.
- Phát triển nhà ở thương mại gắn với
nhu cầu cụ thể tại từng khu vực.
- Xem xét phê duyệt thêm các dự án nhà
ở thương mại tại khu vực đô thị cũ phù hợp với quy mô dân số theo quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các phường: Vĩnh Trung, Thạc Gián, Tân
Chính, Chính Gián, Hòa Khê (quận Thanh Khê); các phường Hải Châu I, Hải Châu
II, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận, Hòa Thuận Đông, Hòa Thuận
Tây, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Hiên, Hòa Cường Bắc, Hòa Cường Nam (quận Hải
Châu) và phường Khuê Trung (quận Cẩm Lệ).
- Các khu vực còn lại, xem xét phát
triển mới các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị phù hợp với quy hoạch chung và
đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
d) Định hướng phát triển nhà ở tái định
cư
- Không phát triển các dự
án nhà ở tái định cư riêng biệt mà kết hợp giữa việc đền bù bằng đất ở, đền bù
bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (tự xây dựng nhà ở trên đất ở hợp pháp, mua
nhà ở thương mại) và bố trí mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, kiểm định
các khu nhà chung cư xuống cấp (Thuận Phước, Lâm Đặc sản Hòa Cường, Hòa
Minh,...) và các khu tập thể xuống cấp (11-15-17 Châu Thượng Văn, Hoàng Văn Thụ,
giáo viên Đại học Đà Nẵng,...). Căn cứ kết quả kiểm định, đề ra phương án khai
thác sử dụng hoặc di dời, cải tạo xây dựng lại nhà chung cư theo quy định.
- Đối với các dự án đầu tư phát triển
đô thị, UBND thành phố và UBND các quận, huyện theo phân cấp hướng dẫn cụ thể
cho các chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
đ) Định hướng phát triển nhà ở công vụ
- Không phát triển nhà ở công vụ theo
dự án mà thực hiện bố trí quỹ nhà ở công vụ theo hình thức thuê hoặc mua lại
nhà ở thương mại để bố trí cho các cán bộ đủ điều kiện theo quy định tại điểm
b, c, d, đ, e, Khoản 1 và điểm b, Khoản 2, Điều 32 Luật Nhà ở trong trường hợp
có phát sinh nhu cầu về nhà ở công vụ.
e) Định hướng phát triển nhà ở cho các
đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
- Giai đoạn đến năm 2020:
+ Đầu tư xây dựng dự án Khu chung cư
thu nhập thấp Tân Trà (quận Ngũ Hành Sơn) với quy mô khoảng 163 căn hộ từ nguồn
ngân sách thành phố;
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thành dự án Khu
chung cư thu nhập thấp tại Khu tái định cư Phước Lý (quận Cẩm Lệ) với quy mô
khoảng 256 căn hộ từ nguồn kinh phí bán nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư theo Đề
án thí điểm được duyệt;
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thành dự án Ký
túc xá sinh viên tập trung phía Tây và phía Tây mở rộng thành phố (tại khu đô
thị công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên Chiểu) với quy mô khoảng 728 phòng từ nguồn
ngân sách thành phố;
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thành 05 dự án
nhà ở xã hội do doanh nghiệp đầu tư xây dựng với quy mô khoảng 3.273 căn hộ;
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng 02 dự án nhà
ở công nhân với quy mô khoảng 3.934 căn hộ theo Đề án phát triển nhà ở công
nhân các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
+ Chấp thuận đầu tư thêm các dự án nhà
ở xã hội do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng để đáp ứng một phần nhu cầu về nhà
ở cho các đối tượng xã hội trong giai đoạn sau;
+ Kêu gọi các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, thuê mua, bán phục vụ đối tượng
công nhân, người lao động.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Phát triển nhà ở xã hội gắn liền với
nhu cầu về nhà ở của các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo từng
khu vực cụ thể đồng thời xác định quỹ nhà để cho thuê, thuê mua, để bán đối với
từng dự án nhằm mục đích xác định được nguồn vốn thu hồi để thực hiện tái đầu
tư;
+ Khuyến khích chủ đầu tư các dự án
nhà ở thương mại, khu đô thị đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20%;
+ Riêng đối với dự án nhà ở xã hội phục
vụ cho đối tượng công nhân, người lao động, ngân sách thành phố hỗ trợ 20% kinh
phí đầu tư xây dựng (hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật);
+ Tiếp tục kêu gọi các thành phần kinh
tế tham gia triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, thuê mua, bán
phục vụ đối tượng công nhân, người lao động và sinh viên.
4. Nguồn vốn
thực hiện
a) Giai đoạn đến năm 2020
Tổng nguồn vốn: 63.456,01 tỷ đồng,
trong đó:
- Nguồn vốn do các doanh nghiệp đầu
tư: 25.946,29 tỷ đồng.
- Nguồn vốn của người dân: 36.942,75 tỷ
đồng.
- Ngân sách Trung ương: 71,24 tỷ đồng
(cấp 80% nguồn kinh hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết
định số 22/QĐ-TTg ngày 24/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
- Ngân sách thành phố: 495,73 tỷ đồng,
cụ thể:
+ Dự án Khu chung cư thu nhập thấp Tân
Trà (quận Ngũ Hành Sơn): 123,3 tỷ đồng;
+ Dự án Khu chung cư thu nhập thấp tại
Khu tái định cư Phước Lý (quận Cẩm Lệ): 110 tỷ đồng;
+ Dự án Ký túc xá sinh viên tập trung
phía Tây và phía Tây mở rộng (tại khu đô thị công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên
Chiểu): 244,178 tỷ đồng;
+ Hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (ngân sách
trung ương hỗ trợ 80%, ngân sách thành phố hỗ trợ 20%) và 0,5% trích quản lý đề
án: 18,25 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
Tổng nguồn vốn: 142.001,60 tỷ đồng;
trong đó:
- Ngân sách thành phố: 1.210,06 tỷ đồng
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nguồn vốn do các doanh nghiệp đầu
tư: 92.419,74 tỷ đồng.
- Nguồn vốn của người dân: 48.371,79 tỷ
đồng.
5. Một số giải pháp
thực hiện
a) Giải pháp về cơ chế chính sách
- Thực hiện nguyên tắc đảm bảo nguồn lực
về vốn và đất đai, chấp thuận đầu tư phát triển dự án nhà ở khi hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, giảm
thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà ở.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục
trong cấp phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời gian và các loại phí, lệ phí.
- Bổ sung cơ chế phối hợp giữa các đơn
vị liên quan, rà soát và thu hồi các dự án chậm triển khai; xử lý triệt để tình
trạng xây dựng không phép, trái phép.
- Có cơ chế ưu đãi về thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội xa khu vực trung tâm, nhằm kích cầu về nhà ở xã hội của thành phố.
- Xem xét thí điểm phương án nhà nước
chỉ giữ vai trò về quản lý quỹ nhà ở; bố trí bán, cho thuê, cho thuê mua đối với
các đối tượng chính sách nhà ở xã hội đủ điều kiện. Công tác quản lý vận hành
thực hiện xã hội hóa để các doanh nghiệp có chức năng quản lý vận hành nhà
chung cư thực hiện.
- Có cơ chế hỗ trợ chỉnh trang, sửa chữa
cải tạo, di dời nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ tại các khu nhà ở không đảm
bảo điều kiện hạ tầng, nhà ở xây dựng ở những nơi nguy cơ sạt lở, rủi ro do
thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu.
- Đối với nhà tập thể cũ xuống cấp, kết
hợp giữa việc di dời và xây dựng cơ chế tái định cư thích hợp. Bố trí tạm cư
cho người dân trong khi chờ phương án tái định cư được phê duyệt.
b) Giải pháp về hoàn thiện bộ máy quản
lý
- Kiện toàn bộ máy quản lý, tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị
định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
- Phân cấp việc quản lý và phát triển
nhà ở cho các quận, huyện để quản lý hiệu quả hơn.
- Dần xã hội hóa công tác phát triển
và quản lý nhà ở.
- Thực hiện xã hội hóa công tác quản
lý vận hành đối với nhà chung cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
c) Giải pháp về đất ở
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà
ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng
và quy hoạch phân khu đã được phê duyệt, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất,
quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và
chỉnh trang đô thị.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại
quỹ nhà ở, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp.
Trong năm 2018, thực hiện xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng đất trong đó chú
trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội.
d) Giải pháp về nguồn vốn
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ
từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách thành phố, nguồn vốn
huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng
nhà ở.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp tự
bỏ vốn kinh doanh bất động sản; huy động vốn, hợp tác đầu tư với người dân để
phát triển nhà ở; huy động vốn từ các tổ chức tín dụng - tài chính cho việc đầu
tư xây dựng các dự án nhà ở, hỗ trợ các đối tượng xã hội với lãi suất ưu đãi để
người dân vay tiền mua nhà ở để ổn định chỗ ở và thế chấp bằng chính căn nhà
đó, hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư phát triển hạ tầng và xây dựng
nhà ở.
- Nguồn vốn ngân sách được huy động
qua việc phát hành trái phiếu đô thị, các nguồn thu qua thuế, lệ phí, các quỹ,
nguồn vốn tài nguyên và tài sản công chưa được sử dụng hợp lý.
- Đối với quỹ nhà ở đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách, thực hiện bán cho các đối tượng theo hai hình thức mua và
thuê mua. Nguồn thu bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được sử dụng để tái đầu tư
nhà ở xã hội.
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kết nối đối với các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.
- Khuyến khích mở rộng quy mô, số
lượng của các hội từ thiện và quỹ tình thương tại các quận, huyện nhằm bổ sung
kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo và hộ gia đình người có
công trong việc cải tạo, xây mới nhà ở.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc
và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền
và báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền;
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố theo định kỳ vào giữa quý
IV hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 05 năm, trình UBND
thành phố xem xét, phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trình UBND
thành phố xem xét, phê duyệt;
- Chủ trì, xây dựng phương án kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của thành phố và của các quận,
huyện đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện, trình UBND thành phố xem xét,
quyết định;
- Chủ trì, xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các quy định về quản lý nhà ở trên địa bàn thành phố theo quy định, trình UBND
thành phố xem xét, phê duyệt; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều
kiện và đặc điểm của địa phương để các tổ chức và nhân dân tham khảo, áp dụng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội phù
hợp với Chương trình phát triển nhà ở thành phố được phê duyệt. Trong năm 2018,
chủ trì rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó chú trọng đến diện tích đất
phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội.
- Chủ trì, rà soát quỹ đất đã giao các
chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu UBND thành phố xem xét,
thu hồi đất các dự án chậm triển khai hoặc không triển khai để giao các chủ đầu
tư có năng lực, kinh nghiệm triển khai dự án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ
sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và tổng hợp kết quả thực hiện
theo định kỳ, báo cáo UBND thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu bố trí kế hoạch
vốn phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu bố trí kế hoạch vốn phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng
khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trình UBND thành phố xem xét,
quyết định.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan rà soát nhu cầu nhà ở của đối tượng chính sách, người có công với cách mạng
và người nghèo, lập kế hoạch hỗ trợ xây dựng, sửa chữa hàng năm, trình UBND
thành phố xem xét, phê duyệt.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì thẩm định phương án kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà ở của thành phố, đảm bảo đủ điều
kiện và năng lực thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, trình UBND thành phố
xem xét, phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát,
xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh làm căn cứ xác định quỹ nhà ở
thương mại cần thuê, mua để bố trí làm nhà ở công vụ.
- Phối hợp với với Sở Xây dựng rà
soát, xác định nhu cầu về nhà ở xã
hội của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và
Chế xuất, Liên đoàn Lao động thành phố
Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, xác
định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công
nghiệp để làm cơ sở triển khai Đề án phát triển nhà ở công nhân các khu công
nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và triển khai các dự án phát triển
nhà ở công nhân.
8. UBND các quận, huyện
- Tổ chức triển khai Chương trình phát
triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết
quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn, báo cáo UBND thành phố
và Sở Xây dựng vào cuối quý III hàng năm.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển
nhà ở được duyệt, phối hợp với các đơn vị liên quan lập, điều chỉnh kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển đô thị, nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là
nhà ở xã hội.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch
xây dựng chi tiết các khu nhà ở để nhân dân biết, đồng thời thực hiện quản lý
xây dựng theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân xây nhà ở theo
quy định.
9. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Đà Nẵng
Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng
trên địa bàn thành phố hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư được
vay vốn để triển khai dự án phát triển nhà ở và các cá nhân được vay vốn để
mua, thuê, thuê mua nhà ở, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội thành
phố
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức quản lý nguồn vốn và quản lý sử dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở
xã hội theo quy định.
- Hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều
kiện, trình tự thủ tục và hồ sơ để vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy
định.
Điều 3. Quyết định có
hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Liên đoàn
Lao động thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất, Chủ
tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- UBMTTQVN thành phố;
- HĐND các quận, huyện;
- Công ty Quản lý nhà;
- Công ty Quản lý nhà chung cư;
- Lưu: VT, QLĐTh, SXD.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|