Quyết định 404-QĐ-BNV năm 1995 quy định đối tượng, tiêu chuẩn trang bị các loại vũ khí thô sơ và công cụ hỗ trợ do Bộ nội vụ ban hành

Số hiệu 404-QĐ-BNV
Ngày ban hành 15/07/1995
Ngày có hiệu lực 15/07/1995
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Bùi Thiện Ngộ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 404-QĐ-BNV

Hà Nội , ngày 15 tháng 7 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN TRANG BỊ CÁC LOẠI VŨ KHÍ THÔ SƠ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 1. Các loại vũ khí thô sơ, phương tiện, công cụ hỗ trợ quy định tại Chỉ thị 504-TTg ngày 16-9-1994 và Nghị định 19-CP ngày 16-12-1992 của Chính phủ là những phương tiện công cụ có tính năng đặc biệt khi sử dụng dễ gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của con người; đến trật tự an toàn xã hội cụ thể là:

1. Vũ khí thô sơ (viết tắt là VKTS) gồm: súng hơi, cung, nỏ, dao găm, lưỡi lê, mác, giáo đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc vật rắn; côn các loại v.v...

2. Công cụ hỗ trợ nói trong Quyết định này (viết tắt là CCHT) gồm: các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện các loại; lựu đạn cay, súng hoặc bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su; súng và đạn bắn đinh, súng bắn Laze, súng bắn từ trường, v.v...

Điều 2. Các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 1 phải được quản lý chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền. Mọi tổ chức và cá nhân không có giấy phép của Bộ Nội vụ hoặc của Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều không được sản xuất, sửa chữa, mua bán, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ để hoạt động phạm pháp.

Điều 3. Những cơ quan, tổ chức được phép trang bị, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

1. Có quyết định thành lập và hoạt động hợp pháp.

2. Có yêu cầu cần thiết trong công tác, chiến đấu, bảo vệ, tự vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của công dân, bảo đảm an ninh quốc phòng và huấn luyện thi đấu thể thao.

3. Phải cử người có trách nhiệm và khả năng để bảo quản, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị. Người được giao bảo quản, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được lựa chọn có phẩm chất đạo đức tốt, đáng tin cậy, được huấn luyện và sử dụng thành thạo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được giao.

Điều 4.

1. Đối tượng được trang bị sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.

- Quân đội nhân dân.

- Công an nhân dân.

- Các đội kiểm tra chống buôn lậu của Hải quan, các trạm Hải quan cửa khẩu.

- Các đội kiểm tra của quản lý thị trường - Bộ Thương mại.

- Các đội tuần tra, kiểm soát của Kiểm lâm nhân dân.

- Lực lượng công an xã; dân quân tự vệ.

- Các ban, đội bảo vệ chuyên trách được thành lập theo Nghị định số 223/HĐBT ngày 19-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

- Ban bảo vệ dân phố, đội dân phòng hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh - trật tự phường, xã theo quy định của Bộ Nội vụ.

2. Việc trang bị, bảo quản và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ trong lực lượng quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, Công an nhân dân, Công an xã có quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Điều 5. Nguyên tắc, thủ tục trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.

1. Mọi cơ quan tổ chức được trang bị, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải kê khai công cụ thể với cơ quan Công an. Đối với các loại súng hơi, roi điện, gậy điện, găng tay điện; súng bắn hoặc bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê; súng bắn đạn nhựa, cao su, laze từ trường, bắn đinh phải có giấy phép sử dụng của cơ quan Công an.

2. Việc sử dụng phải an toàn, đúng chế độ quy định, đúng mục đích và có sổ sách theo dõi, chỉ giao vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho người đang làm công vụ sau mỗi lần làm việc xong phải thu lại quản lý tại cơ quan, đơn vị.

3. Người được trang bị vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, chỉ được sử dụng để tự vệ, bảo vệ hoặc ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến an ninh - trật tự, an toàn xã hội. Không mang về nhà riêng hoặc đem theo người những khi không làm nhiệm vụ.

4. Những người được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ khi chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không đảm bảo điều kiện (như đã quy định tại điểm 3 điều 3 Quyết định này) thì phải giao trả lại cơ quan, đơn vị chủ quản.

5. Cơ quan, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 3 Quyết định này (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân, dân quân tự vệ, Công an xã có nhu cầu trang bị sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải có công văn gửi đến cơ quan Công an (quy định tại Điều 6 Quyết định này).

Sau khi nhận được công văn đủ thủ tục trong vòng 10 ngày, cơ quan Công an có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép và giới thiệu đến nơi mua hoặc nhượng bán, cung cấp. Mẫu các loại giấy tờ đề nghị đăng ký và giấy phép sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ do Bộ Nội vụ quy định.

[...]