ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 13
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Liên Bộ: Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2020
và thay thế Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VPUBND: V, C, CB;
- Lưu: VT, Th5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành
chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết
nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác
quản trị nội bộ của cơ quan Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở,
ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức
liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
e) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình,
kế hoạch công tác;
f) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp,
báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công
dân theo quy định của pháp luật;
e) Là người phát ngôn của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc
họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo,
kiểm tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội
đồng nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần
thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
e) Cải tiến lề lối làm việc;
duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
6. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Tham gia ý kiến về thủ tục
hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện thống kê, công khai thủ tục hành chính mới ban hành,
thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy
bỏ hoặc bãi bỏ, việc giải quyết thủ tục hành chính tại các Sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện việc kiểm soát chất lượng dự thảo
Quyết định công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành chính theo quy định.
Nhập, đăng tải công khai vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia các dữ liệu thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy
định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh; tích hợp các dữ liệu thủ tục hành chính theo Quyết định công bố danh
mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh và đã được bộ, cơ quan ngang bộ đăng tải công khai trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia; kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Quản trị Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống một cửa điện tử của tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, địa phương
triển khai thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến có hiệu quả.
đ) Tổ chức tiếp nhận, đề xuất
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các
đơn vị khác có liên quan; quản lý, vận hành hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính;
e) Tham mưu tổ chức kiểm tra việc
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã;
g) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; Tham mưu thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
h) Làm đầu mối tập trung, thực
hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ, đôn đốc
theo dõi việc giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
chyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
i) Thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền; tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát
thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể
thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dụng, nêu rõ thẩm quyền
quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án:
Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề
án, dự án, dự thảo văn bản có ý kiến khác nhau thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài
phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực
hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
8. Phát hành, quản lý, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu,
phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng
mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính
văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài
liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo về hoạt động của Cổng thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Xuất bản, đăng công báo điện
tử trên Cổng thông tin điện tử tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy
trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác,
làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn nghiệp vụ hành
chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê
xã, phường, thị trấn.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản trị
nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan
đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản
lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
f) Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
13. Quản lý, điều hành hoạt động
của Trung tâm Phục vụ hành chính công theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý, vận hành Cổng
thông tin điện tử tỉnh.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Đơn vị hành chính:
- Phòng Tổng hợp – Nội chính;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Kinh tế ngành – Tái định
cư;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
- Ban Tiếp công dân;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
b) Đơn vị hành chính đặc thù:
Trung tâm Phục vụ hành chính
công.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc: Trung tâm Tin học và Công báo.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc và nằm trong tổng số biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chế
độ làm việc, chế độ trách nhiệm và mối quan hệ công tác
1. Chế độ làm việc
a) Văn phòng và các đơn vị trực
thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
b) Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Văn phòng; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng.
c) Phó Chánh Văn phòng giúp
Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng
lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh
Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành hoạt động của Văn phòng.
d) Trưởng các đơn vị trực thuộc
Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ
trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
e) Công chức, viên chức, người
lao động làm việc tại cơ quan Văn phòng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
2. Chế độ trách nhiệm
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định.
b) Chuyên viên, lãnh đạo các
phòng, ban, trung tâm trực thuộc và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
3. Mối quan hệ công tác
a) Đối với Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng chịu sự kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ; có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác văn phòng trên địa bàn tỉnh với Văn phòng Chính phủ theo định
kỳ và yêu cầu đột xuất.
b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng chịu sự chỉ đạo, quản
lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm định kỳ báo
cáo sơ kết, tổng kết tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trước khi
thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Chánh Văn phòng phải xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để chủ động xây dựng Chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thu thập thông tin chuẩn bị cho UBND tỉnh báo cáo những vấn
đề cần xin ý kiến, chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Chính phủ.
d) Đối với các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Văn phòng UBND tỉnh có mối quan hệ phối hợp công tác chặt
chẽ với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao. Có quyền đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo tình hình và những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Văn
phòng UBND tỉnh quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
xây dựng quy chế làm việc và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh./.