ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 12
tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 28/10/2008 của
UBND tỉnh ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông và Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày
26/01/2011 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung Điều 3 bản quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 28/10/2008.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7
năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh
Lào Cai có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông
tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn;
thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên
môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch
vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và
truyền thông); quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trụ sở: đặt tại thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề
án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông
tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực
hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí
in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả
lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả
lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí,
giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn
phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được
phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát
thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình
trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương
theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát
hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại
địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ
sở in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài
các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng
máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt
động phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất
bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương theo thẩm
quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản
phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện
nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản
phẩm in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông
tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày
tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin,
tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống
thông tin cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất
xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công
chức Phòng Văn hóa và Thông tin.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp,
thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi
doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật
danh sách các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của
các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt
động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên
địa bàn tỉnh tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động
bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của
pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội
tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác
quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh
thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn,
quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của
địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và
Thông tin các huyện, thanh phố việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi
phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn các
huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện
tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công
nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế
quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Chủ trì đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin và phối hợp với các cơ quan quản lý, duy trì, nâng cấp Cổng
thông tin điện tử tỉnh Lào Cai; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, Điều tra, thống kê
về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng
cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo
định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm
tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng
vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát
hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần
số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với
các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về
vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương
trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm
và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát
minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ
các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm,
dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định
của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây
dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin
và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo Mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy
định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức của tỉnh.
2. Các tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Công nghệ thông tin;
đ) Phòng Thông tin - Báo chí -
Xuất bản;
e) Phòng Bưu chính - Viễn
thông.
3. Đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
Trung tâm Công nghệ thông tin
và Truyền thông.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp thuộc Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
chỉ tiêu hàng năm, trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc bố trí sử dụng công chức,
viên chức của Sở Thông tin và Truyền thông theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của
pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông hiệu
lực, hiệu quả:
a) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của các phòng thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo
đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực
tế của Sở Thông tin và Tuyền thông.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của UBND tỉnh.
c) Quy chế làm việc của Sở
Thông tin và Truyền thông, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo
đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.