ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2015/QĐ-UBND NGÀY 08/4/2015 CỦA
UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TẠM THỜI PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ NGOÀI MỤC
ĐÍCH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý
đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 về sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
05/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định sử dụng tạm thời
phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
như sau:
Thay đổi cụm từ “Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký” thành cụm từ “Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2015” tại Điều 2.
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định sử dụng tạm
thời một phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải
Dương ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh
như sau:
1. Sửa
đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Các trường hợp
được sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố
1. Các hoạt động sử dụng tạm
thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông:
a) Hoạt động tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức đám tang và điểm
trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình.
c) Tổ chức đám
cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình.
d) Điểm trông,
giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.
đ) Điểm trung chuyển vật liệu,
phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình.
e) Lắp đặt nhà chờ xe bus,
mái che mưa - nắng, trồng cây xanh trên hè phố.
g) Hoạt động phục vụ thi công
xây dựng, sửa chữa công trình có tính chất khẩn cấp (khắc phục sự cố đường ống
nước sạch, cáp điện, cáp quang, ống dẫn xăng dầu, khí đốt).
2. Các hoạt động sử dụng tạm
thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông:
a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục
vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.
b) Điểm trung chuyển rác thải
sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị.”
2. Sửa
đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thẩm quyền cấp
phép, cho phép và thời gian thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp phép đối với
các trường hợp quy định tại Điểm a, d, đ, e, Khoản 1 và Điểm a, b, Khoản 2, Điều
3 của Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) cho phép sử dụng tạm
thời một phần lòng đường, hè phố cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu quy định
tại Điểm b, c, g, Khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
3. Thời gian sử dụng một phần
hè phố, lòng đường theo Điều 3 Quy định này thực hiện theo Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hồ sơ, thủ tục
cho phép và cấp giấy phép
1. Các trường hợp không phải
lập hồ sơ xin phép
a) Đối với việc tổ chức đám
tang và điểm trông giữ xe phục vụ đám tang; tổ chức đám cưới và điểm trông giữ
xe phục vụ đám cưới; quy định tại Điểm b, c, Khoản 1, Điều 3 quy định này: Hộ
gia đình có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức đám
tang, đám cưới trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố, không phải lập hồ sơ
xin phép.
b) Đối với hoạt động phục vụ
thi công xây dựng, sửa chữa công trình có tính chất khẩn cấp quy định tại Điểm
g, Khoản 1, Điều 3 quy định này: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động thi công trước khi sử dụng tạm thời một phần
hè phố, không phải lập hồ sơ xin phép.
2. Đối với các trường hợp
khác quy định tại Điểm a, d, đ, e, Khoản 1; Điểm a, b, Khoản 2, Điều 3 phải xin
cấp giấy phép, hồ sơ quy định như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép
sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố (theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Quy định
này).
- Bản vẽ vị trí mặt bằng đề
nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần lòng đường,
hè phố (theo mẫu Phụ lục 4 kèm theo Quy định này).
- Văn bản pháp lý khác (nếu
có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời một
phần lòng đường, hè phố:
+ Đối với trường hợp sử dụng
tạm thời một phần lòng đường, hè phố để tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội,
tuyên truyền; để làm điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu
hành, lễ hội phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản về việc tổ
chức hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền đồng thời phải có văn bản thống nhất
phương án đảm bảo giao thông.
+ Đối với trường hợp sử dụng
tạm thời hè phố để lắp đặt các công trình phục vụ công cộng, lắp đặt trạm chờ
xe buýt theo tuyến xe buýt, mái che mưa, nắng, trồng cây xanh trên hè phố phải
được cấp có thẩm quyền duyệt và phải có bản vẽ thiết kế kiểu dáng lắp đặt, phải
đảm bảo an toàn về kết cấu xây dựng.
+ Người có nhu cầu sử dụng tạm
thời một phần hè phố ngoài mục đích giao thông nhưng không phải là chủ sở hữu
phần nhà, chủ sử dụng đất bên trong hè phố thì phải được sự đồng ý của người có
quyền sở hữu nhà, người có quyền sử dụng đất bên trong đó.
3. Thời gian giải quyết:
Kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp phép sử dụng được thực hiện tối
đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.
4. Trình tự thực hiện:
Trình tự, thủ tục thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định về tổ chức và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Ngay sau khi cấp giấy
phép, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc cấp
giấy phép đến Ủy ban nhân dân cấp xã (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp
phép) để biết và theo dõi.
6. Riêng đối với hoạt động sử
dụng tạm thời hè phố làm điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục
vụ thi công công trình của hộ gia đình, UBND cấp huyện cấp giấy phép sử dụng tạm
thời một phần lòng đường, hè phố gộp cùng với giấy phép xây dựng công trình để
giảm bớt thủ tục hành chính.”
4. Sửa
đổi Khoản 3, Điều 7 như sau:
“3. Thời gian giải quyết:
Kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp phép sử dụng phải được thực hiện
trong thời gian tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.”
5. Sửa
đổi Khoản 1, Điều 8 như sau:
“Điều 8. Về thu phí và lệ
phí
1. Việc thu phí và lệ phí được
thực hiện đối với các hoạt động sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố
quy định tại Điểm d, đ, Khoản 1; Điểm a, Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.”
6. Sửa
đổi Khoản 1, Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trách nhiệm Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Lập, phê duyệt danh mục các
khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm đủ điều kiện được sử dụng tạm thời một
phần lòng đường, hè phố để:
- Tổ chức đám cưới;
- Tổ chức làm bãi trông giữ
xe trên hè phố, dưới lòng đường có thu phí;
UBND cấp huyện thỏa thuận với
Sở Giao thông vận tải trước khi phê duyệt danh mục các tuyến đường, hè phố
trên.”
7.
Bãi bỏ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Quyết định có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|