ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 08 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN ĐIỀU CHUYỂN, CHO THUÊ QUYỀN KHAI
THÁC, CHUYỂN NHƯỢNG, THANH LÝ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/10/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 09/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày
04/5/2013 của Bộ Tài chính về việc quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
công trình nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư 149/2015/TT-BTC ngày
23/09/2015 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm
Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Văn bản số 154/HĐND ngày 13/11/2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chấp thuận chủ trương phân cấp thẩm quyền điều
chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung thuộc phạm vi của tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số
3436/STC-GCS ngày 27/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về phân cấp thẩm
quyền điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình
cấp nước sạch nông thôn tập trung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN ĐIỀU CHUYỂN, CHO THUÊ QUYỀN KHAI
THÁC, CHUYỂN NHƯỢNG, THANH LÝ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Công trình cung cấp nước sạch cho dân cư nông thôn được đầu tư
toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
công trình được xác lập sở hữu nhà nước.
2. Công trình đồng thời cung cấp nước sạch cho dân cư đô thị và dân
cư nông thôn được đầu tư từ các nguồn vốn:
a. Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn;
b. Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Chương trình 134);
c. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình 135);
d. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
đ. Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước;
e. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống đồng
bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo tỉnh Bình Định.
3. Công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ lẻ (quy định tại Khoản 2,
Điều 3 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính) được
đầu tư từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước và công trình cấp
nước sạch nông thôn được đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước, không có nguồn
gốc ngân sách nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung (gọi tắt là công trình).
2. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai
thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp
1. Phân định rõ trách nhiệm trong việc điều chuyển, cho thuê quyền
khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Đảm bảo việc quản lý, sử dụng các công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định có hiệu quả hơn.
Chương
II
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG
Điều 4. Điều
chuyển công trình
1. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị quản lý công trình và các cơ quan có
liên quan, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chuyển công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung giữa các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chuyển công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính (gọi tắt Thông tư số
54/2013/TT-BTC).
Điều 5.
Cho thuê quyền khai thác công trình
1. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị quản lý công trình và các cơ quan có
liên quan, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho thuê quyền khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê quyền khai thác công
trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở
Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư
số 54/2013/TT-BTC.
Điều 6.
Chuyển nhượng công trình
1. Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có
liên quan; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển nhượng công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
54/2013/TT-BTC.
Điều 7.
Thanh lý công trình
1. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị có công trình đủ điều kiện thanh lý
và các cơ quan có liên quan, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý công trình
cấp nước sạch nông thôn tập trung do Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp huyện quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nông nghiệp
và PTNT và Sở Tài chính.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh lý công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số
54/2013/TT-BTC.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở
Nông nghiệp và PTNT
1. Phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
tổ chức phân cấp công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên phạm vi toàn
tỉnh theo Quy định này.
2. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý, sử dụng theo phân cấp
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Báo cáo
kê khai công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được quy định theo Điều 19
Thông tư số 54/2013/TT-BTC.
3. Kiểm
duyệt và xác nhận Thông tin số liệu về Báo cáo kê khai công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung được quy định theo Điều 6 Thông tư 149/2015/TT-BTC ngày
23/09/2015 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm
Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (gọi tắt là
Thông tư 149/2015/TT-BTC); thực hiện nhập Thông tin số liệu vào Phần mềm Quản lý
tài sản công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Điều 9. Sở Tài
chính
1. Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thành lập Hội đồng xác định giá và hướng
dẫn Đơn vị trực tiếp quản lý thành lập Hội đồng xác định giá công trình để xác
định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán thanh lý công trình và Hội
đồng bán đấu giá công trình. Hội đồng bán đấu giá công trình được thành lập
trong trường hợp không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá. Cơ quan, đơn
vị thành lập Hội đồng bán đấu giá công trình theo thành phần quy định tại điểm
b, khoản 1 Điều 27 Thông tư số 54/2013/TT-BTC.
2. Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
số tiền thu được từ xử lý và khai thác công trình theo phân cấp này và các công
trình được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác.
3. Căn
cứ kết quả xác nhận thông tin và số liệu thông tin đã nhập của Sở Nông nghiệp
và PTNT, thực hiện đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin
để duyệt đưa vào Cơ sở dữ liệu theo Điều 6 Thông tư 149/2015/TT-BTC.
Điều 10. Đơn
vị trực tiếp quản lý
1. Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện việc quản lý và phân cấp sử dụng theo
phân cấp công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
2. Thực
hiện chế độ báo cáo kê khai, thay đổi công trình cấp nước sạch nông thôn tập
trung theo quy định.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài chính) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.