ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2014/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
25 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 420/TTr-SNV ngày 18 tháng 8 năm 2014 về việc quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (sau đây gọi chung là các
sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) gồm có 19 Sở, cụ thể như sau:
1. Sở Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen
thưởng.
2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ
biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con nuôi;
trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước;
luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải cơ sở;
bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực
hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký
kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính;
tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch
vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công thương:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí;
hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác;
lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc
tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn thực phẩm theo quy định của pháp
luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông
sản, lâm sản, thủy sản, muối theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao
thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu
đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu
đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ
giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
8. Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô
thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ;
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử
dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị
trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và
thống nhất về biển và hải đảo.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công
nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản
tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên
báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội
(bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an
toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình
đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao
gồm nội dung quảng cáo quy định tại khoản 10 Điều này); việc sử dụng Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức,
viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ
em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
15. Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết
bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa
gia đình.
16. Thanh tra tỉnh:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
17. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
18. Ban Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
19. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: chương
trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản ]ý và công bố các thông tin chính thức
về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và
phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
Điều 2. Vị trí, chức năng của sở:
Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám
định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn
theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực
quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
11. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn
chung của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân
tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm dự thảo quyết định quy định cụ thế nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Sở mình (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11
tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Quyết
định số 1965/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|