ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2007/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
24 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ quyết định số
112/2005/QĐ-TTg ngày 18-5-2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2006-2010”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1164/TTr-SGD&ĐT ngày 16 tháng 7 năm
2007 về việc quyết định phê duyệt Chương trình Xã hội học tập trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2007 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
“Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện
Chương trình này. Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Phần I
TÌNH HÌNH GIÁO DỤC
I. THỰC TRẠNG:
Theo số liệu thống kê năm 2006,
dân số Tây Ninh là 1.038.616 người, trong đó số học sinh đang học các cấp từ tiểu
học đến trung học phổ thông (THPT) và các trường cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý là 216.312 học sinh, chiếm tỷ lệ 20,8%
so với dân số toàn tỉnh. Số người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 35 tuổi trên tổng
dân số trong độ tuổi là 376.707 người/ 392.017 người, chiếm tỷ lệ 96,1%.
Toàn tỉnh hiện có 644 đơn vị trường
học, chia ra: giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (GDTX) có: 294 trường
tiểu học, 103 trường trung học cơ sở (THCS), 30 trường THPT, 10 trung tâm GDTX
và 86 trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) xã, phường, thị trấn (gọi chung là
trung tâm HTCĐ xã), còn lại là các trường mầm non, mẫu giáo và các trường trung
cấp chuyên nghiệp. Số trường đạt chuẩn quốc gia các cấp là 40 trường (tại thời
điểm tháng 7/2007), số giáo viên thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo là 8597 người,
trong đó tiểu học: 3855 giáo viên, THCS: 3512 giáo viên, THPT: 1120 giáo viên
và GDTX: 110 giáo viên.
Trong năm 2007 đã có 95/95 xã, phường,
thị trấn, 9/9 huyện, thị xã trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
THCS và trong tháng 10 năm 2006 tỉnh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt
chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS. Đây là một điều kiện thuận lợi làm nền
tảng vững chắc để xây dựng xã hội học tập. Năm 2005 Tây Ninh hoàn thành phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi và đến nay vẫn tiếp tục duy trì kết quả này. Tỷ lệ huy động
trẻ 6 tuổi vào lớp 1 khá cao (trên 99%), tỷ lệ bỏ học, chưa đi học trong độ tuổi
tiểu học rất thấp, khoảng 0,6%.
Nhận thức của cấp ủy và chính quyền
địa phương về giáo dục nói chung, về phong trào khuyến học, khuyến tài nói
riêng ngày càng đúng đắn. Đa số cán bộ xã, phường, thị trấn đều đã tốt nghiệp
THCS (trên 92%) và phần lớn số này đang học hoặc đã tốt nghiệp bổ túc THPT tại
các cơ sở GDTX trong tỉnh.
Mạng lưới trường lớp THCS được phủ
kín hầu hết các xã, trường THPT đều khắp các huyện, thị xã trong tỉnh. Đây là một
trong những điều kiện thuận lợi để duy trì thành quả phổ cập, góp phần hoàn
thành mục tiêu xây dựng xã hội học tập. Các huyện, thị xã đều có trung tâm
GDTX, trung tâm HTCĐ xã phát triển mạnh. Hệ thống trường trung cấp nghề trong tỉnh,
số lượng tuy chưa nhiều nhưng cơ sở vật chất và trang thiết bị đủ để đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho tỉnh. UBND tỉnh chính thức giao các trung
tâm GDTX thực hiện nhiệm vụ dạy nghề ngắn hạn cho nhân dân lao động. Đây là một
điều kiện thuận lợi để phổ cập nghề nghiệp. Các cơ sở giáo dục này đóng vai trò
quyết định trong khâu tổ chức thực hiện nhiệm vụ kích thích nhu cầu học tập, tạo
điều kiện và cơ hội học tập suốt đời cho nhân dân.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý ngành Giáo dục và Đào tạo, nói chung, yêu nghề, có tâm huyết đối với sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, trong đó, có nhiều cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong
công tác tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương chăm lo sự nghiệp giáo dục,
khuyến học, khuyến tài.
II. NHỮNG TỒN TẠI
- NGUYÊN NHÂN:
1. Khó
khăn chung nhất hiện nay là sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chưa cân đối
với nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh. Phần lớn người mù chữ là những người
thuộc diện đói nghèo, đối tượng trẻ em thất học thường là thuộc các gia đình có
hoàn cảnh và điều kiện sống hết sức khó khăn, chật vật. Thu nhập bình quân của
người lao động so với một số tỉnh bạn trong khu vực còn thấp, chưa đủ để tái sản
xuất sức lao động, do vậy, đối với một bộ phận dân cư này nhu cầu học tập chỉ
là thứ yếu.
2. Số
trẻ trong độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi không có điều kiện ra lớp còn nhiều (tính
trong năm học 2006-2007 có 3.268 cháu không có điều kiện học tập trên dân số độ
tuổi là 74.432, chiếm tỷ lệ 4,3%). Tỷ lệ học sinh phổ thông bỏ học giữa chừng
còn cao (chỉ tính riêng trong năm học 2006-2007, tỷ lệ bỏ học ở THCS là 2,69%,
bỏ học ở THPT là 6,48%). Hàng năm có khoảng 5.500 trẻ em không được đến trường
và con số này ngày càng tăng dần.
3. Số
học sinh bậc THCS và THPT học đúng độ tuổi còn ít, tỷ lệ học sinh sau khi tốt
nghiệp phổ thông vào học ở các trường trung cấp nghề trong tỉnh không cao (khoảng
4,5%), hiệu quả đào tạo bậc THPT thấp (tính riêng số học sinh tốt nghiệp THCS
vào học THPT khoảng 90% và số học sinh tốt nghiệp THPT so với số vào đầu cấp chỉ
khoảng 60%).
4. Tỷ
lệ người biết chữ độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi của tỉnh tuy cao (96,1%), nhưng nếu
tính về số lượng thì số người mù chữ còn nhiều. Theo số liệu thống kê điều tra
bổ sung vào tháng 10 năm 2006, số người mù chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi
là 15.310 người và hàng năm có khoảng 2.100 người tái mù chữ trên toàn tỉnh.
5. Số
cán bộ công chức, công nhân các nông, lâm trường, trạm trại, xí nghiệp chưa tốt
nghiệp THCS còn nhiều, khoảng 28% (trên tổng số tính tròn 65.000 người tại thời
điểm tháng 12-2006). Người lao động trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp được
hưởng thụ các chương trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức khoa học đời sống, kỹ
thuật nghề nghiệp chưa nhiều chỉ khoảng 22,5% (trên tổng số khoảng 120.000 người).
Số cán bộ xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã có kỹ năng sử dụng tin học phục vụ
công tác rất ít, dưới 7% (trên tổng số khoảng 2.500 người tính vào thời điểm
tháng 12/2006)
6. Mạng
lưới trung tâm HTCĐ xã đã phủ gần như đều khắp các xã trong tỉnh nhưng hiệu quả
hoạt động chưa cao, một số ít chưa hoạt động.
Phần II
MỤC TIÊU - GIẢI
PHÁP - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Kích thích nhu cầu học tập trong
nhân dân, hỗ trợ mọi điều kiện cả về vật chất, tinh thần để tất cả mọi người
dân, không phân biệt nghề nghiệp, điều kiện và hoàn cảnh sống đều được học tập
và học tập suốt đời; nâng cao và củng cố kỹ năng biết chữ vững chắc, tiến đến
không còn người mù chữ; thanh thiếu niên trong độ tuổi lao động đều được hướng
nghiệp và đào tạo nghề, công nhân viên chức và người lao động trong mọi ngành
nghề, mọi lĩnh vực đều có kiến thức cơ bản về khoa học đời sống và kỹ năng thực
hành nghề nghiệp nhằm tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác, sản xuất.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2007- 2010 có khoảng
7.500 người độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi được công nhận biết chữ; khoảng 7.000 trẻ
em hàng năm ở lứa tuổi phổ thông được định hướng nghề nghiệp và được trang bị
kiến thức, kỹ năng tối thiểu cần thiết trong cuộc sống để bước vào đời. Đối với
đội ngũ công nhân và người lao động trong các nông, lâm trường, trạm trại, xí
nghiệp có khoảng 30.000 người được học và tốt nghiệp THCS, từ nền tảng văn hóa
đó, tiếp tục được cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; khoảng 70.000 người
lao động trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ cần được bồi dưỡng
nâng cao kiến thức khoa học đời sống, kỹ năng thực hành nghề nghiệp để tăng
năng suất lao động, cải thiện cuộc sống; có khoảng 2.000 cán bộ xã, phường, thị
trấn, huyện, thị xã được cập nhật kiến thức, kỹ năng tin học ứng dụng để có khả
năng sử dụng tin học nhằm tăng hiệu quả công tác.
3. Các chỉ tiêu cụ thể:
Đến năm 2010, phấn đấu toàn tỉnh đạt
các tiêu chí sau:
a. Tỷ lệ người biết chữ trong độ
tuổi 15 đến 35 tuổi đạt trên 98%, những địa phương có điều kiện như thị xã Tây
Ninh, huyện Hòa Thành, Gò Dầu đạt trên 99%; trong đó chú ý đối tượng phụ nữ, trẻ
em gái, người dân tộc thiểu số, các xã vùng sâu, biên giới. Trong số người thuộc
độ tuổi 15 đến 18 tuổi có từ 90% trở lên tốt nghiệp THCS.
b. Có 100% các phường, thị trấn giữ
vững thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS,
100% các phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học, 50% các xã thuộc
thị xã Tây Ninh, Hòa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng và 20% số xã ở các huyện còn lại
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.
c. Tỷ lệ học sinh bỏ học mỗi năm
giảm 0,5% đối với bậc THCS, giảm 0,7% đối với bậc THPT, tăng tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi phổ cập giáo dục trung học vào học các trường trung cấp chuyên
nghiệp và trường trung cấp nghề đạt 15%, học sinh tốt nghiệp THCS vào học các
trường trung cấp nghề đạt tỷ lệ 15% vào năm 2010.
d. Có ít nhất 95% cán bộ công chức,
viên chức trong các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể có trình độ học vấn từ tốt
nghiệp THCS trở lên, ít nhất 80% cán bộ xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã có
trình độ từ tốt nghiệp THPT trở lên. Có từ 50% trở lên số cán bộ xã, phường, thị
trấn, huyện, thị xã có kỹ năng sử dụng tin học phục vụ công tác, lao động sản
xuất thuộc phạm vi nghề nghiệp.
e. Có từ 85% trở lên người lao động
trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp được hưởng thụ các chương trình bồi dưỡng
nâng cao kiến thức khoa học đời sống, kỹ thuật nghề nghiệp nhằm tăng năng suất
lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống. Có 11.000 người lao động trong các
lĩnh vực dịch vụ được qua đào tạo nghề ngắn hạn.
f. 95% xã, phường, thị trấn có
trung tâm HTCĐ, trong đó ít nhất 60% số trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả.
II. GIẢI PHÁP
1. Củng cố trung tâm HTCĐ, trung
tâm GDTX.
Trung tâm GDTX, trung tâm HTCĐ là
một cơ sở giáo dục thường xuyên cấp huyện, cấp xã, là nơi trực tiếp thực hiện
cuộc vận động xây dựng xã hội học tập tại địa phương.
Sáp nhập trung tâm HTCĐ vào trung
tâm Văn hóa - Thể thao xã để thành lập trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng
đồng; củng cố mạng lưới GDTX từ tỉnh đến huyện, thị xã và các trung tâm HTCĐ
xã, phường, thị trấn sao cho gắn kết được hoạt động của các đơn vị này cùng hướng
tới mục tiêu chung là xây dựng một xã hội học tập, tạo điều kiện và cơ hội học
tập cho mọi người. Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng phục vụ cho
Giáo dục và Đào tạo, đa dạng hóa chương trình đào tạo và các loại hình học tập
theo phân cấp quản lý và phạm vi thuộc chức năng quy định, đổi mới phương pháp
giảng dạy phù hợp từng loại đối tượng người học nhằm kích thích hứng thú học tập,
tạo mọi điều kiện học tập thuận lợi, đủ về giáo viên, đủ cơ sở vật chất và đủ học
liệu phục vụ giảng dạy - học tập.
Đánh giá lại thực trạng và xác định
nhu cầu học nghề trong nhân dân; các ngành chức năng có liên quan cần thống nhất
về phạm vi, trách nhiệm đào tạo, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp quản lý,
cấp phát văn bằng chứng chỉ, chỉ tiêu chiêu sinh hàng năm, xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy và học nghề cho các cơ sở đào tạo nghề.
2. Giữ vững kết quả phổ cập tiểu học
đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, phổ cập trung học phổ thông.
Giữ vững thành quả phổ cập tiểu học
đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, đẩy mạnh phổ cập giáo dục trung học vào
năm 2015 theo kế hoạch, vận động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, giải quyết tình trạng
học sinh bỏ học giữa chừng, học sinh học không đúng độ tuổi, công tác tuyển
sinh đầu cấp THCS, THPT; xem xét, bổ sung, sửa đổi chế độ chính sách ưu tiên,
ưu đãi của tỉnh dành cho trẻ em lang thang, cơ nhỡ, trẻ em dân tộc, trẻ em vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới và trẻ em gái.
3. Phối, kết hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan ban ngành từ tỉnh đến huyện, xã.
Tạo điều kiện và cơ hội học tập
cho mọi người, kết hợp chặt chẽ các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan đoàn thể tỉnh,
huyện và cả xã hội cùng quan tâm chăm lo sự nghiệp giáo dục. Thống nhất cơ chế
phối hợp về các nội dung chủ yếu như: Vận động, thông tin, tuyên truyền, kinh
phí tổ chức các hình thức học, biên chế tổ chức của các đơn vị giáo dục cơ sở,
điều kiện giảng dạy, học tập, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cộng tác viên, tuyên
truyền viên, các hình thức và biện pháp xử lý theo luật định những người vi phạm
Luật Giáo dục, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em…
4. Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu
rộng, thường xuyên và liên tục về mục đích, ý nghĩa, lợi ích thiết thực, trách
nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân đối với cộng đồng đến mọi người dân, mọi cơ quan,
mọi tổ chức chính trị - xã hội. Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, giải
thích và vận động nhân dân cùng tham gia xây dựng phong trào xã hội học tập;
các hình thức và phương tiện truyền thông cần đa dạng, phù hợp với trình độ nhận
thức và tâm lý nhân dân, tạo được sự chú ý, nhiệt tình hưởng ứng và tham gia của
đa số người dân.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện cụ thể cho từng nhiệm vụ nhằm cụ thể hóa nội dung
chương trình; hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã tham mưu
cho UBND huyện, thị xã xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình.
- Kết hợp các cơ quan chức năng
như Cục thống kê, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các ban ngành, đoàn thể tỉnh, huyện điều tra bổ sung nắm chắc trình
độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức và người lao động trong
các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp, nông, lâm trường để lên kế hoạch vận động
ra lớp.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội sơ kết công tác đào tạo nghề ngắn hạn cho nhân dân lao động theo
chương trình đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh sơ kết hàng năm việc thực hiện kế
hoạch liên tịch về nâng cao trình độ văn hóa cho cán bộ công chức và người lao
động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Văn
hóa Thông tin, Sở Thể dục Thể thao, Sở Tài chính nghiên cứu thêm về mô hình hoạt
động của một trung tâm kết hợp cả ba chức năng văn hóa, thể thao và học tập cộng
đồng, tham mưu tỉnh ban hành quy định tạm thời về “Hoạt động trung tâm Văn hóa
- Thể thao - Học tập cộng đồng”
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về xây dựng xã hội học tập, quản lý điều hành trung tâm HTCĐ cho Ban
giám đốc trung tâm GDTX, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo và Ban điều hành HTCĐ
xã; cung cấp tài liệu học tập, tuyên truyền và các điều kiện học tập giảng dạy
theo chức năng cho các trung tâm GDTX, trung tâm HTCĐ.
- Kết hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình này hàng năm và từng giai
đoạn trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại
chúng để triển khai các hoạt động tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về xã hội
học tập, phát động và đẩy mạnh phong trào “Cả nước trở thành một xã hội học tập”
và các phong trào “Khuyến học, khuyến tài” trên toàn tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm kiểm tra, đánh giá, tổng kết định kỳ và báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện
chương trình cho UBND tỉnh theo quy định.
2. Hội khuyến học tỉnh:
Chỉ đạo cho các cấp hội trực thuộc,
cùng với ngành Giáo dục và Đào tạo địa phương tham mưu UBND huyện, thị xã xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập của địa phương. Trong kế
hoạch cần chú ý phát huy tối đa vai trò, nhiệm vụ và chức năng Hội khuyến học
các cấp theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005, cụ thể về
các vấn đề: tham gia tuyên truyền, vận động ra lớp và duy trì các lớp học do
trung tâm HTCĐ mở ra, vận động, quyên góp từ các tổ chức phi chính phủ, các cơ
sở kinh tế, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm… Đầu tư cơ sở vật chất các trung tâm
HTCĐ, hỗ trợ kinh phí cho quỹ “Khuyến học, khuyến tài”.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Tài chính thống nhất đưa các nội dung có liên quan của chương trình này bổ
sung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn cụ
thể. Chú ý tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối và tăng ngân sách, trong khả năng
của tỉnh, cho phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và các nhiệm vụ phục vụ
cho việc xây dựng xã hội học tập nói riêng.
4. Sở Tài chính:
Kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện chương trình
này.
5. Sở Lao động - Thương binh và xã
hội:
- Kết hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Tài chính rà soát trình UBND tỉnh phê duyệt chế độ chính sách, định mức và
các nội dung tài chính có liên quan khác nhằm thực hiện công tác đào tạo nghề
dài hạn và ngắn hạn cho nhân dân lao động.
- Kết hợp UBND các huyện, thị xã,
Sở Giáo dục và Đào tạo điều tra bổ sung xác định nguồn nhân lực, lực lượng lao
động hiện có, nhu cầu đào tạo nghề năm 2007 và những năm về sau nhằm hoàn thành
các nhiệm vụ của chương trình trong lĩnh vực đào tạo nghề.
6. Sở Văn hóa thông tin:
Thực hiện nhiệm vụ theo chức năng,
kết hợp với UBND các huyện, thị xã, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tổ chức
các phương tiện, hình thức và thống nhất nội dung tuyên truyền, vận động, giáo
dục nhân dân.
7. Sở Nội vụ:
Hoàn chỉnh và trình UBND tỉnh đề
án sáp nhập trung tâm Văn hóa - Thể thao và trung tâm HTCĐ thành lập trung tâm
Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã, xem xét trình UBND tỉnh định
biên chế cho trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng, chú ý có chế độ
thu hút nhiều người làm cộng tác viên, tuyên truyền viên cho các trung tâm Văn
hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng, rà soát nắm chắc trình độ văn hóa, chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức toàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ban hành chế
độ chính sách “Khuyến học, khuyến tài” trong đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã:
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch “Xây dựng
xã hội học tập” của địa phương. Kết hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành tỉnh
trong công tác vận động, tuyên truyền và chỉ đạo hoạt động của các trung tâm
GDTX, trung tâm HTCĐ tại địa phương. Hỗ trợ thêm kinh phí cho việc thực hiện kế
hoạch của địa phương.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội các cấp:
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội khuyến học, Hội Nông dân tỉnh, các cơ quan đoàn thể
quần chúng và các tổ chức xã hội chỉ đạo cho ngành dọc tích cực tham gia xây dựng
phong trào “Cả nước trở thành một xã hội học tập” và các nội dung hoạt động của
chương trình này.