NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
398/1999/QĐ-NHNN3
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về
nhiệm vụ , quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 04/9/1999
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 - Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế giám sát từ
xa đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam ".
Điều 2 - Quyết định này thay thế Quyết định số 137/QĐ-NH3 ngày
24/5/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành " Quy chế giám
sát từ xa đối với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt
Nam" và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3 - Chánh văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT
NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số 398 /1999/QĐ-NHNN3 ngày 9/11/1999 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước )
I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 - Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp
và phân tích các báo cáo để đánh giá các nội dung sau đây của các tổ chức tín dụng
(viết tắt là TCTD ) :
a- Diễn biến về cơ cấu tài sản Nợ và tài sản Có
;
b- Chất lượng tài sản Có ;
c- Vốn tự có ;
d- Tình hình thu nhập , chi phí và kết quả kinh
doanh ;
e- Việc thực hiện qui định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của TCTD và các qui định khác của pháp luật ;
f- Các vấn đề liên quan khác .
Điều 2 - Đối tượng giám sát từ xa gồm các loại hình TCTD sau đây :
a- Tổ chức tín dụng Nhà nước ;
b- Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và Nhân
dân ;
c- Tổ chức tín dụng liên doanh ;
d- Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng 100 % vốn nước
ngoài;
e- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ;
f- Tổ chức tín dụng hợp tác .
II - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3 - Phương pháp giám sát từ xa đối với
hoạt động của các tổ chức tín dụng : Căn cứ vào các báo cáo cân đối tài khoản kế
toán , các chỉ tiêu báo cáo thống kê ngoài cân đối và các loại báo cáo khác do
tổ chức tín dụng gửi đến theo chế độ báo cáo thống kê đối với các tổ chức tín dụng
, Thanh tra Ngân hàng xử lý số liệu , tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động
đối với từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống ngân hàng theo các nội dung tại
điều 1 Quy chế này .
Điều 4 - Hàng tháng,Thanh tra Ngân hàng thông báo kết quả giám sát từ
xa , kèm theo lời nhận xét và kiến nghị những vấn đề phải chấn chỉnh đến tổ chức
tín dụng hoặc chi nhánh của tổ chức tín dụng . Nếu phát hiện những vi phạm pháp
luật, tùy theo mức độ,Thanh tra Ngân hàng cử cán bộ đến kiểm tra trực tiếp tại
TCTD và áp dụng các biện pháp chấn chỉnh hoặc xử lý vi phạm hành chính (nếu có
) .
- Kết quả giám sát từ xa là căn cứ để xếp loại
các tổ chức tín dụng .
Điều 5 - Phân công trách nhiệm giám sát từ xa trong hệ thống Ngân
hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam như sau :
1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện giám
sát toàn hệ thống đối với :
a- Tổ chức tín dụng Nhà nước ;
b- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ;
c- Tổ chức tín dụng liên doanh ;
d- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100 % vốn nước
ngoài ;
e- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương .
2- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh , thành phố
giám sát đối với :
a- Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân
dân ;
b- Các Chi nhánh của tổ chức tín dụng;
c- Chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
100% vốn nước ngoài;
e- Quỹ tín dụng nhân dân Khu vực
f- Quỹ tín dụng nhân dân Cơ sở .
Điều 6 - Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được phân công giám sát
theo điều 5 trên đây phải tổ chức tốt việc tiếp nhận báo cáo kế toán và thống
kê từ các TCTD , tiến hành giám sát thường xuyên, phát hiện kịp thời các vi phạm
, thông báo yêu cầu các TCTD khắc phục ngay và có biện pháp xử lý kịp thời
nghiêm túc các vi phạm theo quy định của pháp luật .
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7 - Chủ tịch Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc ( Giám đốc ) tổ
chức tín dụng có trách nhiệm :
1 - Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc gửi đúng kỳ
hạn và đầy đủ các báo cáo kế toán và thống kê ngân hàng theo chế độ báo cáo thống
kê đối với các tổ chức tín dụng ;
2 - Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kịp thời khắc
phục các vi phạm qua giám sát từ xa do Thanh tra Ngân hàng kết luận và kiến nghị
trong thông báo kết quả giám sát từ xa định kỳ . Chậm nhất 30 ngày , kể từ ngày
nhận được bản thông báo , tổ chức tín dụng phải có báo cáo kết quả khắc phục ,
sửa chữa và xử lý các vi phạm gửi về Thanh tra Ngân hàng Nhà nước hoặc chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh , thành phố theo sự phân công giám sát từ xa quy
định tại điều 5 của Quy chế này .
Điều 8 - Tổ chức tín dụng vi phạm điều 7 Quy chế này , tùy theo mức độ
vi phạm , sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật .
Điều 9 - Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quy
chế này .
Điều 10 - Việc sửa đổi , bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định ./.