Quyết định 3943/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2021

Số hiệu 3943/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2020
Ngày có hiệu lực 29/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3943/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Thực hiện Công văn số 6459/BNV-CCHC ngày 07/12/2020 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính định kỳ năm 2021;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số 2926/SNV-CCHC&PC ngày 10/12/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2021.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; VP Chính phủ;
- TTT
U, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Đài PT&THHP, Báo HP, Báo ANHP;
- Cổng TTĐT thành phố;
- CVP, PCVP UBNDTP;
- Các Phòng: CV, HC-TC;
- Trung tâm TT-TH;
- CV: KSTTHC;

- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3943/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND thành phố)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CHỈ TIÊU:

1. Mục đích, yêu cầu:

a) Công tác cải cách hành chính được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành.

b) Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính năm 2020. Triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương về công tác cải cách hành chính trong năm 2021; đáp ứng yêu cầu phục vụ, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

c) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng bộ. Gắn kết công tác cải cách hành chính giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính.

d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt chủ đề năm 2021 của thành phố.

đ) Nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành chính năm 2021 là tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất cơ chế một cửa, một cửa liên thông; sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử.

e) Triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nội vụ gắn với triển khai đầy đủ, toàn diện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu:

a) Phấn đấu tiếp tục duy trì xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) trong nhóm các địa phương dẫn đầu; cải thiện Chỉ số hiệu quả hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index).

b) Hoàn thành, đảm bảo tiến độ, chất lượng 100% nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2021 của thành phố, Kế hoạch cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất tối thiểu 30% cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện; các ngành, các cấp tự kiểm tra công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị mình (tối thiểu 30% số cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc).

[...]