Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 394/2013/QĐ-UBND quy định thực hiện Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 394/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/10/2013
Ngày có hiệu lực 28/10/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Lương Thành
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 394/2013/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 28 tháng 10 năm 2013.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2012/NĐ-CP NGÀY 11/5/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2012/NĐ-CP);

Căn cứ Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23.11.2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa,

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 175/TTr-STC ngày 23.8.2013,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Quy định về quản lý. Sử dụng đất trồng lúa tỉnh Bắc Ninh như sau:

I. Hỗ trợ ngân sách cho địa phương sản xuất lúa

Thực hiện theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 01.6.2012 về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015 và Quyết định số 118/2011/QĐ-UBND ngày 14.9.2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

II. HỖ TRỢ NGƯỜI SẢN XUẤT LÚA

1. Hỗ trợ sản xuất lúa hàng năm

1.1. Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 - Điều 11 - Nghị định số 42/2012/NĐ-CP:

- Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;

- Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm đối với đất lúa khác trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

1.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ:

- UBND cấp xã hướng dẫn người sản xuất lúa làm đơn đề nghị theo mẫu gửi về UBND xã để rà soát, kiểm tra, tổng hợp danh sách và gửi hồ sơ về phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện (sau đây gọi tắt là Phòng chuyên môn cấp huyện) trước ngày 15 tháng 6 hàng năm;

- Phòng chuyên môn cấp huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện để gửi báo cáo về Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ và giao UBND cấp huyện ra quyết định về danh sách và mức hỗ trợ người sản xuất lúa.

Căn cứ quyết định của UBND cấp huyện, UBND cấp xã niêm yết và công bố công khai danh sách và mức hỗ trợ cho người sản xuất lúa theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.

- Phòng chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ người sản xuất lúa và uỷ quyền UBND cấp xã tổ chức chi trả tiền hỗ trợ cho người sản xuất lúa.

1.3. Số lần hỗ trợ và thời điểm hỗ trợ:

- Số lần hỗ trợ: Mỗi năm một lần.

- Thời điểm hỗ trợ: Trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.

2. Hỗ trợ người sản xuất lúa bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh

2.1. Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 - Điều 11 - Nghị định số 42/2012/NĐ-CP:

- Hỗ trợ 70% chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khi sản xuất lúa bị thiệt hại trên 70%;

- Hỗ trợ 50% chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khi sản xuất lúa bị thiệt hại từ 30 - 70%.”

[...]