BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3917/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI “KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI LOẠI XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ THÍ ĐIỂM
SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRONG NƯỚC”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ văn bản số 839/TTg-KTN ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
đồng ý về chủ trương đầu tư sản xuất, lắp ráp, tiêu thụ thí điểm xe bốn bánh có
gắn động cơ;
Căn cứ văn bản số 9169/VPCP-KTN ngày 25/12/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc
ban hành dự thảo Quy định hướng dẫn triển khai thí điểm xe chở hàng bốn bánh có
gắn động cơ;
Xét các văn bản số 978/ĐKVN ngày 25/09/2009 và số 1068/ĐKVN ngày 20/10/2009 của
Cục Đăng kiểm Việt Nam trình ban hành dự thảo Quy định tạm thời việc kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe chở hàng bốn bánh có gắn động
cơ và Thông báo số 457/BGTVT-KHCN ngày 15/10/2009 của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành Quy định tạm thời về việc “Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với loại xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí điểm
sản xuất, lắp ráp trong nước” tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều
2. Việc cấp Giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo Quy
định tạm thời này được thực hiện trong thời gian triển khai thí điểm đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều
3. Tạm thời quy định các nội dung có liên quan trong thời gian triển khai
thí điểm loại xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ này như sau:
1. Người điều
khiển loại xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ này khi tham gia giao thông sử dụng
Giấy phép lái xe hạng A4 và phải tuân thủ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao
thông đường bộ;
2. Phương tiện
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ này phải đảm bảo các điều kiện tham gia
giao thông của xe cơ giới quy định tại Điều 53 Luật Giao thông đường bộ;
3. Ngoài hàng
hóa, trên phương tiện này chỉ được phép chở không quá 02 người (kể cả người lái
xe) và phải thắt đai an toàn khi tham gia giao thông;
4. Việc chấp
hành các quy định của hệ thống báo hiệu đường bộ và xử phạt các hành vi vi phạm
khi tham gia giao thông… đối với loại phương tiện thí điểm này sẽ áp dụng tương
tự như đối với loại phương tiện xe mô tô ba bánh.
Điều
4. Trong thời gian thí điểm, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, căn cứ Điều 80 Luật Giao thông đường bộ và điều kiện thực
tế, quy định cụ thể về phạm vi, tuyến đường hoạt động, thời gian hoạt động,… đối
với loại phương tiện xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ này và không cho phép
loại phương tiện này tham gia giao thông ở khu vực nội thành, nội thị, trên các
tuyến đường cao tốc, các tuyến đường bộ được thiết kế theo tiêu chuẩn cấp cao.
Điều
5. Niên hạn sử dụng, nội dung, chu kỳ kiểm định và lệ phí cấp Giấy chứng nhận
kiểm định cho xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ áp dụng như đối với xe ô tô tải
có tải trọng từ 2 tấn trở xuống.
Điều
6. Giao Cục Đăng kiểm Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cục Đường bộ Việt Nam
và các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức kiểm tra và báo cáo tổng kết đánh
giá quá trình thực hiện thí điểm theo Quyết định này.
Điều
7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
8. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Công an, Công Thương, Khoa học Công nghệ, Tài chính (Tổng cục Hải
quan);
- Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Công ty CP Tập đoàn ô tô Đức Phương;
- Lưu VT, KHCN
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN
ĐỘNG CƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3917/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy định về
kiểm tra
Việc kiểm tra xe
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (sau đây được gọi là xe) sản xuất, lắp ráp thực
hiện theo Quyết định số 58/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy.
2. Yêu cầu kỹ
thuật
2.1. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới
dây được hiểu như sau:
2.1.1. Khối
lượng xe không tải (Khối lượng bản thân) là khối lượng của xe ở trạng thái
sẵn sàng hoạt động và bao gồm các trang bị sau:
2.1.1.1. Các
trang bị phụ do nhà sản xuất cung cấp cần thiết cho hoạt động bình thường của
xe (túi dụng cụ, giá đỡ, tấm chắn gió, thiết bị bảo vệ,…)
2.1.1.2. Các bộ
phận bổ sung hoặc các trang bị tùy chọn do nhà sản xuất cung cấp để lắp kèm
theo xe
2.1.1.3. Có đủ
các chất lỏng (dầu bôi trơn, dung dịch làm mát…) đảm bảo cho xe hoạt động bình
thường.
2.1.1.4. Lượng
nhiên liệu trong thùng ít nhất bằng 90% dung tích thùng nhiên liệu theo quy định
của nhà sản xuất
2.1.2. Khối
lượng toàn bộ lớn nhất là khối lượng do nhà sản xuất công bố bao gồm khối
lượng xe không tải, khối lượng người trên xe và hàng hóa.
2.2. Yêu cầu
chung
2.2.1. Xe lắp động
cơ xăng có công suất không quá 15kW.
2.2.2. Xe và các
bộ phận chính lắp đặt trên xe phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp phù hợp với
các hồ sơ kỹ thuật của nhà sản xuất và của quy định này.
2.2.3. Các mối
ghép ren sau khi lắp ráp phải căng chặt. Lực xiết các mối ghép ren của các chi
tiết quan trọng phải theo quy định của nhà sản xuất xe.
2.2.4. Không cho
phép có hiện tượng rò rỉ dung dịch làm mát, nhiên liệu, dầu bôi trơn ở các mối
ghép của hệ thống, tổng thành lắp trên xe như: động cơ, ly hợp, hộp số, truyền
động, thùng nhiên liệu, bộ chế hòa khí, ống dẫn nhiên liệu.
2.2.5. Cạnh sắc,
phần nhô của xe phải đáp ứng các yêu cầu như đối với mô tô, xe máy ba bánh quy
định trong TCVN 6999 “Phương tiện giao thông đường bộ - Phần nhô ra ngoài của
mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt
kiểu” hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.3. Kích thước
lớn nhất và khối lượng lớn nhất
2.3.1. Kích thước
lớn nhất của xe xác định theo TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ -
Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo – Thuật ngữ và định
nghĩa” không vượt quá giới hạn sau: Chiều dài 3,5m, chiều rộng 1,5m, chiều
cao 2,0m.
2.3.2. Khối lượng
xe không tải không quá 400kG.
2.3.3. Khối lượng
toàn bộ lớn nhất của xe không quá 1000kG.
2.3.4. Tỷ lệ khối
lượng phân bổ lên trục dẫn hướng không nhỏ hơn 20% khối lượng xe. Tỷ lệ khối lượng
phân bố được xác định ở hai trạng thái như sau:
Trạng thái không
tải: Khối lượng xe không tải và người lái có khối lượng 75 kG.
Trạng thái đầy tải:
Xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất theo 2.1.2.
2.3.5. Góc ổn định
ngang tĩnh của xe ở trạng thái không tải không nhỏ hơn 300.
2.4. Vận tốc
lớn nhất
2.4.1. Vận tốc lớn
nhất khi xe ở trạng thái đầy tải không nhỏ hơn 50km/h.
2.4.2. Vận tốc lớn
nhất của xe do nhà sản xuất công bố và được xác định theo TCVN 6011 “Phương
tiện giao thông đường bộ - Phương pháp đo vận tốc lớn nhất của mô tô”.
2.5. Động cơ,
hệ thống truyền lực
2.5.1. Đối với động
cơ: Công suất hữu ích, mô men xoắn lớn nhất và suất tiêu thụ nhiên liệu của động
cơ do nhà sản xuất công bố và phải đáp ứng yêu cầu được quy định trong TCVN
6998 “Phương tiện giao thông đường bộ - Vận tốc thiết kế lớn nhất, mô men xoắn
lớn nhất và công suất hữu ích lớn nhất của mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh
– Phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”, TCVN 6439 “Mô tô – Quy tắc thử
động cơ – Công suất hữu ích” hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.5.2. Khi xe ở
trạng thái đầy tải và đường khô xe phải vượt được dốc có độ dốc 20%. Khi thử vượt
dốc, động cơ và hệ thống truyền lực phải hoạt động bình thường.
2.6. Ống xả
2.6.1. Ống xả sử
dụng lắp trên xe là loại ống xả phải đáp ứng các yêu cầu về vật liệu, lớp phủ bề
mặt, độ rò rỉ khí được quy định trong TCVN 7232 Mô tô, xe máy - Ống xả - Yêu
cầu kỹ thuật và phương pháp thử” hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.6.2. Miệng
thoát khí thải của ống xả không được hướng về phía trước và không được hướng về
phía bên phải.
2.6.3. Ống xả
không được đặt ở vị trí có thể gây cháy xe hoặc hàng hóa trên xe và gây cản trở
hoạt động của hệ thống khác.
2.7. Bánh xe
2.7.1. Vành bánh
xe sử dụng lắp trên xe là loại vành phải đáp ứng các yêu cầu được quy định
trong TCVN 7234 “Mô tô, xe máy – Vành thép – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp
thử” hoặc TCVN 6443 “Mô tô - Vành bánh hợp kim nhẹ - Phương pháp thử”
hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.7.2. Lốp xe sử
dụng lắp trên xe là loại lốp phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN
5721-2 “Săm và lốp xe máy – Phần 2: Lốp” hoặc TCVN 6771 “Phương tiện
giao thông đường bộ - Lốp hơi mô tô, xe máy – Yêu cầu và phương pháp thử trong
công nhận kiểu” hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.7.3. Độ trượt
ngang của bánh xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m.
2.8. Hệ thống
phanh
2.8.1. Yêu cầu về
kết cấu
2.8.1.1 Xe phải
được trang bị hệ thống phanh chính và phanh đỗ xe.
2.8.1.2. Hệ thống
phanh chính và phanh đỗ xe phải dẫn động độc lập với nhau. Dẫn động của hệ thống
phanh chính phải là loại từ 2 dòng trở lên và tác động lên tất cả các bánh xe.
2.8.1.3. Hệ thống
phanh chính phải có kết cấu và lắp đặt bảo đảm cho người lái điều khiển được
phanh khi ngồi trên ghế lái mà không rời hai tay khỏi vô lăng lái.
2.8.1.4. Khi tác
động vào cơ cấu điều khiển, hệ thống phanh phải hoạt động. Cơ cấu phanh không
được có hiện tượng kẹt, phải tự trở về vị trí ban đầu khi thôi tác động vào cơ
cấu điều khiển và phải có kết cấu sao cho các yếu tố như: rung động, quay vòng…
không ảnh hưởng tới khả năng phanh.
2.8.1.5. Hệ thống
phanh phải có kết cấu sao cho không gây cản trở hệ thống lái khi vận hành.
2.8.1.6. Phải có
cơ cấu điều chỉnh tự động hoặc điều chỉnh bằng tay khe hở má phanh.
1.8.1.7. Hệ thống
phanh chính dẫn động thủy lực phải được thiết kế sao cho có thể kiểm tra mức dầu
thủy lực dễ dàng.
2.8.1.8. Dầu
phanh trong hệ thống phanh không được rò rỉ. Các ống dẫn dầu phải được định vị
chắc chắn và không được rạn nứt.
2.8.1.9. Đối với
xe trang bị cơ cấu chống hãm cứng bánh xe thì phải có bộ phận báo hiệu cho người
lái biết khi cơ cấu này có sự cố.
2.8.1.10. Khi sử
dụng, hệ thống phanh đỗ phải có khả năng duy trì được hoạt động mà không cần có
lực tác động liên tục của người lái.
2.8.1.11. Đối với
xe được trang bị hệ thống phanh khẩn cấp thì phải đảm bảo sao cho người lái có
thể tác động lên có cấu phanh này ở trạng thái có ít nhất một tay điều khiển
lái.
2.8.2. Hiệu quả
phanh khi kiểm tra trên đường
2.8.2.1. Hệ thống
phanh chính
Hiệu quả phanh
trên đường được đánh giá phải thỏa mãn ít nhất một trong hai chỉ tiêu quãng đường
phanh hoặc gia tốc phanh trung bình.
2.8.2.1.1. Điều
kiện thử:
a) Thử trên mặt
đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám φ không nhỏ hơn
0,6.
b) Thử ở vận tốc
60km/h, nếu vận tốc lớn nhất của xe nhỏ hơn 60km/h thì thử ở vận tốc bằng 90% vận
tốc lớn nhất của xe.
2.8.2.1.2. Hiệu
quả phanh phải tuân theo yêu cầu trong bảng 2.
Bảng 2: Yêu cầu
về hiệu quả phanh
Hệ thống phanh
tác động lên tất cả các bánh xe
|
Quãng
đường phanh, S(m)
|
Gia
tốc phanh trung bình (m/s2)
|
Trạng thái đầy
tải và không tải
|
S
≤ 0,1V + V2/130
|
≥
5
|
2.8.2.2. Hệ thống
phanh đỗ của xe phải có khả năng giữ xe ở trạng thái đầy tải trên dốc lên hoặc xuống
có độ dốc ít nhát là 18% trong thời gian từ 5 phút trở lên.
2.8.3. Hiệu quả
phanh khi kiểm tra trên băng thử
2.8.3.1. Hiệu quả
phanh chính khi thử trên băng thử:
2.8.3.1.1. Tổng
lực phanh của hệ thống phanh chính khi phanh không được nhỏ hơn 50% trọng lượng
của xe khi vào kiểm tra.
2.8.3.1.2. Sai lệch
lực phanh giữa bánh xe bên trái và bánh xe bên phải trên một trục không được lớn
hơn 20%.
Sai lệch lực
phanh trên một trục (giữa bánh bên phải và bên trái) được tính như sau:
Sai
lệch lực phanh =
|
PL
– PN
|
x 100%
|
PL
|
Trong đó PL,
PN là lực phanh của hai bánh xe trên cùng một trục và PL
> PN.
2.8.3.2. Tổng lực
phanh của hệ thống phanh đỗ của xe không nhỏ hơn 20% trọng lượng xe khi kiểm
tra và 15% đối với xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất nhỏ hơn 1,2 lần khối lượng
không tải.
2.9. Hệ thống
chiếu sáng và tín hiệu
2.9.1. Yêu cầu
chung
Ngoài các yêu cầu
riêng được quy định tại 2.9.2 của quy định này, hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
của xe phải đáp ứng các yêu cầu như cho nhóm xe mô tô ba bánh (L5) được quy định
trong TCVN 5929 “Mô tô, xe máy – Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử” hoặc
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.9.2. Yêu cầu
riêng
2.9.2.1. Xe phải
có 2 đèn chiếu sáng phía trước, khoảng cách từ mép ngoài của bề mặt chiếu sáng
đến mép ngoài của xe không được lớn hơn 200 mm
2.9.2.2. Đèn vị
trí trước
- Xe phải có ít
nhất hai đèn vị trí trước được lắp đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung
tuyến dọc của xe.
- Đèn phải có
ánh sáng màu trắng hoặc vàng nhạt.
- Phải nhận biết
được tín hiệu của đèn vào ban ngày, khoảng cách tối thiểu 8 m từ phía trước hoặc
có cường độ sáng từ 4 cd đến 60 cd.
- Đèn phải sáng
khi bật đèn chiếu sáng phía trước.
- Tâm hình học của
đèn có chiều cao tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200
mm và cách mép ngoài thành thùng không lớn hơn 200 mm.
2.9.2.3. Đèn vị
trí sau
- Xe phải có ít
nhất hai đèn.
- Đèn phải có
ánh sáng màu đỏ được lắp đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc của
xe.
- Phải nhận biết
được ánh sáng của đèn trong đêm ở khoảng cách tối thiểu 150 m từ phía sau hoặc
có cường độ sáng từ 4 cd đến 12 cd.
- Đèn phải sáng
khi bật đèn chiếu sáng phía trước.
- Chiều cao tâm
hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200
mm.
2.10. Cơ cấu
điều khiển
2.10.1. Báo hiệu
làm việc và chỉ báo khi lắp đặt trên xe phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN
6957 “Phương tiện giao thông đường bộ - cơ cấu điều khiển hoạt động của mô
tô, xe máy hai bánh – Yêu cầu trong phê duyệt kiểu” hoặc quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng.
2.10.2. Cơ cấu
điều khiển
2.10.2.1. Báo hiệu
làm việc và chỉ báo, đồng hồ và cơ cấu điều khiển liệt kê dưới dây (nếu có) phải
được lắp đặt trong phạm vi giới hạn bởi hai mặt phẳng song song với mặt phẳng
trung tuyến dọc của xe cách đường tâm trục lái 500 mm về hai phía và đảm bảo
cho người lái có thể nhận biết, điều khiển chúng một cách dễ dàng:
- Công tắc khởi
động, tắt động cơ.
- Các cơ cấu điều
khiển hệ thống phanh, hệ thống truyền lực và bàn đạp ga.
- Công tắc đèn
chiếu sáng phía trước, còi, đèn báo rẽ, gạt nước.
- Đồng hồ tốc độ,
đèn báo hiệu tình trạng làm việc của các đèn báo rẽ, đèn pha, hệ thống nhiên liệu,
dung dịch làm mát động cơ, dầu bôi trơn, hệ thống phanh và hệ thống nạp ắc quy.
2.11. Hệ thống
lái
2.11.1. Đảm bảo
cho xe chuyển hướng chính xác, điều khiển nhẹ nhàng, an toàn ở mọi vận tốc và tải
trọng trong phạm vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe.
2.11.2. Khi hoạt
động các cơ cấu chuyển động của hệ thống lái không được va quệt với bất kỳ bộ
phận nào của xe như khung, vỏ.
2.11.3. Khi quay
vô lăng lái về bên phải và bên trái thì không được có sự khác biệt đáng kể về lực
tác động lên vành tay lái.
2.11.4. Độ rơ
góc vô lăng lái không lớn hơn 100.
2.12. Gương
chiếu hậu
2.12.1. Xe phải
có 02 gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
2.12.2. Gương
chiếu hậu phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong TCVN 6770 “Phương tiện
giao thông đường bộ - Gương chiếu hậu mô tô và xe máy hai bánh – Yêu cầu và
phương pháp thử trong công nhận kiểu” hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng (trừ các yêu cầu về lắp đặt gương chiếu hậu trên xe).
2.12.3. Gương
chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại
vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m
về phía bên phải và bên trái.
2.13. Đồng hồ
đo vận tốc
Đồng hồ đo vận tốc
của xe phải đáp ứng các yêu cầu như được quy định trong TCVN 5929 hoặc quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.14. Chỗ ngồi
2.14.1. Xe không
được quá 02 chỗ ngồi.
2.14.2. Chỗ ngồi
phải được trang bị đai an toàn loại tối thiểu có 2 điểm.
2.14.3. Chiều rộng
đệm ngồi không nhỏ hơn 400 mm, chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 350 mm tính cho
một người.
2.15. Hệ thống
nhiên liệu
2.15.1. Hệ thống
cung cấp nhiêu liệu phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho các rung động
của khung, động cơ và bộ phận chuyển động không ảnh hưởng tới tính năng làm việc
của hệ thống cung cấp nhiêu liệu.
2.15.2. Ống dẫn
nhiêu liệu phải được lắp đặt chắc chắn.
2.15.3. Thùng
nhiên liệu sử dụng lắp trên xe là loại thùng phải đáp ứng các yêu cầu về độ
kín, độ bền cơ học, tính chống biến dạng ở nhiệt độ cao được quy định trong
TCVN 6954 “Phương tiện giao thông đường bộ - Thùng nhiên liệu của mô tô, xe
máy hai bánh hoặc ba bánh – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu” hoặc
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2.16. Khung
2.16.1. Khung xe
phải chế tạo theo đúng thiết kế.
2.16.2. Khung xe
phải được sơn phủ bằng loại sơn có tác dụng chống gỉ.
2.17. Ca bin
2.17.1. Kính chắn
gió phải là kính an toàn nhiều lớp; kính cửa sổ (nếu có) phải là kính an toàn vỡ
vụn.
2.17.2. Xe phải
được trang bị hệ thống gạt nước để đảm bảo tầm nhìn của người lái qua kính chắn
gió phía trước và phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
2.17.2.1. Phải
có hai tần số gạt trở lên
2.17.2.2. Một tần
số gạt có giá trị không nhỏ hơn 45 lần/ phút
2.17.2.3. Một tần
số gạt có giá trị nằm trong khoảng 10 đến 55 lần/ phút
2.17.2.4. Chênh
lệch giữa tần số gạt cao nhất với một trong những tần số gạt thấp hơn phải
không nhỏ hơn 15 lần/ phút.
2.18. Thùng
chở hàng
Thùng chở hàng của
xe phải chế tạo theo đúng thiết kế và lắp đặt chắc chắn.
2.19. Hệ thống
điện
2.19.1. Dây dẫn
điện phải được bọc cách điện và lắp đặt chắc chắn.
2.19.2. Các giắc
nối, công tắc phải bảo đảm an toàn.
2.19.3. Ắc quy
phải được lắp đặt cố định chắc chắn.
2.19.4. Ắc quy lắp
trên xe sử dụng để khởi động động cơ là loại ắc quy phải đáp ứng các yêu cầu
quy định trong TCVN 7348 “Mô tô, xe máy - Ắc quy chì axit” hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng.
2.20. Yêu cầu
về bảo vệ môi trường
2.20.1. Khí thải
của xe phải đáp ứng các yêu cầu áp dụng cho xe mô tô ba bánh quy định trong
QCVN 04: 2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy
sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”.
2.20.2. Khi động
cơ ở chế độ không tải, khí thải của xe phải thỏa mãn yêu cầu sau:
- Cacbonmonoxit
CO (% thể tích): ≤ 4,5.
- Hydrocabon HC
(ppm thể tích): ≤ 1200 đối với động cơ 4 kỳ: ≤ 7800 đối với động cơ 2 kỳ.
2.20.3. Mức ồn tối
đa cho phép của xe khi đỗ được thử theo TCVN 6435 “Âm học – Đo tiếng ồn do
phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - Phương pháp điều tra” không
vượt quá 99 dB(A).
2.20.4. Mức tiêu
thụ nhiên liệu trung bình của xe không lớn hơn mức do nhà sản xuất công bố. Việc
đo mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe được thực hiện theo phương pháp đo
mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trong một chu trình mô phỏng quy ước hoặc
phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu ở vận tốc không đổi trong TCVN 6440 “Mô
tô – Phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu”.