ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2022/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 29 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ khoản 1 Điều 6
Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 149/TTr-STTTT
ngày 09 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết
định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KGVX, NC (L05);
- Lưu: VT, Ktr957/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
QUY ĐỊNH
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện
tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn
thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông gồm có: Giám đốc
và 02 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Công nghệ thông tin - Bưu chính - Viễn thông;
d) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông: Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính
chất, đặc điểm tình hình, yêu cầu quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; trình cơ quan, người
thẩm quyền ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông theo
quy định hiện hành.
Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Biên chế
1. Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm công tác quản lý nhà nước của ngành ở địa phương, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định biên chế công chức, người lao động của Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông bao gồm viên chức và người lao động do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức, người lao
động của Sở Thông tin và Truyền thông phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là người đứng đầu
Sở Thông tin và Truyền thông, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là người giúp
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể
do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ủy nhiệm
thay Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông điều hành các hoạt động của Sở Thông
tin và Truyền thông. Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông không kiêm nhiệm
người đứng đầu phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (gọi chung là người đứng
đầu) là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của phòng, đơn vị được phân công phụ trách.
4. Cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (gọi chung
là cấp phó của người đứng đầu) là người giúp việc cho người đứng đầu; chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ, công việc được
phân công phụ trách. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một
cấp phó điều hành hoạt động của phòng, đơn vị.
5. Công chức, viên chức và người lao động trong các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, người đứng
đầu và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối
với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông do Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông quyết định theo phân cấp quản lý công chức, viên chức
hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Sở Thông tin và
Truyền thông do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định theo Luật
Thanh tra và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Việc phân công, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công
chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện
hành.
Chương III
MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với Bộ Thông tin và Truyền
thông
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với
Bộ Thông tin và Truyền thông là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm do Bộ Thông tin và Truyền
thông đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động
công tác của ngành trên địa bàn tỉnh và một số nhiệm vụ khác theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn,
giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong
quá trình hoạt động, Sở Thông tin và Truyền thông giữ mối liên hệ thường xuyên
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên,
định kỳ, đột xuất về hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương
do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành; đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực chuyên môn trên địa
bàn tỉnh.
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền
thông với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước của
ngành trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền
thông với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch của ngành.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 12. Triển khai thực hiện
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà
Mau tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời đến Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.