ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3893/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày
12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030;
Xét báo cáo và đề nghị
của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 5658/TTr-SXD ngày 28/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2021-2030 (Kèm theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2021-2030) với các nội dung chính, như sau:
I. Quan điểm phát triển
nhà ở:
1. Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh
phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở; phù hợp với Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch tỉnh và Chương trình phát triển đô thị của tỉnh đến năm
2030 để tăng cường công tác quản lý nhà nước về nhà ở và phát triển thị trường
bất động sản ổn định, lành mạnh.
2. Phát triển nhà ở đáp ứng được nhu cầu
nhà ở, đặc biệt nhu cầu về nhà ở của các nhóm đối tượng cần hỗ trợ cải thiện về
nhà ở (chưa có nhà ở hoặc nhà ở không bền chắc, không đảm bảo khi chịu ảnh hưởng
trước thiên tai, biến đổi khí hậu) theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở,
phù hợp nguồn lực tài chính của người dân, xóa bỏ nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở
đơn sơ còn lại trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển nhà ở phải đảm bảo tuân
thủ quy định của pháp luật về nhà ở, phù hợp Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định của pháp
luật khác có liên quan, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng xây dựng tự
phát; sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp với
phong tục tập quán của địa phương, bảo đảm an toàn và đáp ứng các điều kiện về
chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và thân thiện với môi trường,
đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Đối với khu vực đô thị, việc phát
triển nhà ở phải phù hợp với yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật
Nhà ở. Ưu tiên phát triển các dự án nhiều cây xanh, kiến trúc độc đáo tạo điểm
nhấn tại các khu vực đô thị, tạo quỹ đất phát triển giao thông công cộng và
công trình ngầm, công viên, không gian công cộng, hướng đến phát triển theo mô
hình thành phố thông minh,
văn minh, hiện đại.
5. Đối với khu vực nông thôn, việc
phát triển nhà ở phải phù hợp với yêu cầu theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của
Luật Nhà ở. Ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở của các hộ dân
cư nông thôn (sửa chữa, cải tạo và nâng cấp chỗ ở hiện có), gắn với phát triển
và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của địa
phương.
II. Mục tiêu cụ thể:
1. Phát triển diện tích nhà ở
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình
quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt 33,50 m2 sàn/người trong đó: Tại
khu vực đô thị đạt 34,0 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt
29,64 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu
10 m2 sàn/người.
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình
quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 42,0 m2 sàn/người,
trong đó: Tại khu vực đô thị đạt 43,0 m2 sàn/người và tại khu vực
nông thôn đạt 33,00 m2 sàn/người, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích
nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người.
2. Nâng cao chất lượng nhà ở
- Đến năm 2025, phấn đấu nâng chất lượng
nhà ở kiên cố đạt 99,9% (trong đó khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt
99,8%), không còn nhà ở đơn sơ. Đến năm 2030, phấn đấu nâng chất lượng nhà ở
kiên cố đạt 100% (xoá bỏ nhà tạm, nhà đơn sơ trên địa bàn tỉnh), không còn phát
sinh nhà ở đơn sơ.
Đến năm 2045, phấn đấu nâng chất lượng
nhà kiên cố đạt 100% kiên cố và bán kiên cố, không phát sinh nhà ở thiếu kiên cố
và nhà ở đơn sơ.
- Đến năm 2030, 90% nhà ở của tỉnh có
hệ thống cấp điện, nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ
tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo chất
lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết
kế mở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển
không gian xanh, bền vững, phát thải thấp.
- Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu
thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo
và xây dựng lại đối với nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại nhà
chung cư theo dự án đồng bộ, hiện đại.
3. Xác định số lượng, diện tích sàn
nhà ở cần tăng thêm đối với từng loại hình nhà ở
3.1. Giai đoạn 2021 -
2025:
(1) Phát triển tăng thêm được
16.424.360 m2 sàn nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư tương
đương khoảng 104.053 căn nhà.
(2) Phát triển tăng thêm được
1.890.000 m2 sàn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 42.000 căn xây dựng
mới.
(3) Phát triển tăng thêm được 963.223 m2
sàn nhà ở phục vụ tái định cư tương đương khoảng 4.913 căn nhà.
(4) Nhà ở của người dân tự xây dựng:
Phấn đấu diện tích sàn nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm
6.000.000 m2 sàn, tương ứng khoảng 40.000 căn nhà.
(5) Tiếp tục thực hiện hỗ trợ nhà ở
theo chương trình mục tiêu như: Hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn
về nhà ở, hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo, các hộ có nhà ở trong vùng thường
xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (bão, lũ, sạt lở đất, ...).
3.2. Giai đoạn 2026 -
2030:
(1) Phát triển tăng thêm được
33.687.262 m2 sàn nhà ở thương mại, khu đô thị, tương đương khoảng
218.140 căn nhà.
(2) Phát triển tăng thêm được
2.100.000 m2 sàn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 42.000 căn xây dựng
mới.
(3) Nhà ở của người dân tự xây dựng:
phấn đấu diện tích sàn nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm
7.500.000 m2 sàn, tương ứng khoảng 50.000 căn nhà.
(4) Tiếp tục thực hiện hỗ trợ nhà ở
theo chương trình mục tiêu như: Hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn
về nhà ở, hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo, các hộ có nhà ở trong vùng thường
xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (bão, lũ, sạt lở đất, ...).
III. Nguồn vốn thực
hiện Chương trình
- Giai đoạn 2021-2025, tổng nguồn vốn
dành cho phát triển nhà ở là 220.476 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn ngân sách dự
kiến khoảng 9.071 tỷ đồng để thực hiện bố trí tái định cư cho các dự án đầu tư công.
- Giai đoạn 2026-2030, tổng nguồn vốn
dành cho phát triển nhà ở là 431.309 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách dự
kiến khoảng 18.531 tỷ đồng để thực hiện bố trí tái định cư cho các dự án đầu tư
công.
IV. Nhu cầu quỹ đất
phát triển nhà ở
Nhu cầu diện tích đất để phát triển
nhà ở giai đoạn 2021-2025 là 5.984,44 ha; giai đoạn 2026-2030 là 6.147,14 ha.
V. Các giải pháp thực
hiện
1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính
sách
- Rà soát, đề xuất ban hành các cơ chế
chính sách ưu đãi trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực
tham gia phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị, trong đó chú trọng xã hội hóa đầu tư
xây dựng trên địa bàn như: ban hành cơ chế cho phép hỗ trợ một phần kinh phí đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào từ nguồn Ngân sách đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội có tỷ lệ từ 50% nhà ở cho thuê trở lên; sử dụng nguồn
vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội để cho các đối tượng
chính sách thuê, thuê mua,...).
- Đảm bảo phát triển dự án nhà ở phù hợp
với điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phát triển đồng bộ và
thống nhất tại các khu vực dự kiến phát triển nhà ở.
- Xem xét bố trí vốn ngân sách nhà nước
để hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào (giải
pháp hỗ trợ này đề xuất áp dụng cho dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân có tỷ
lệ nhà ở cho thuê từ 50% trở lên để khuyến khích phát triển nhà ở cho thuê).
2. Giải pháp về quy hoạch, phát triển
quỹ đất
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà
ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng
và quy hoạch phân khu, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố
trí tái định cư và chủ động trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và các công
trình, dự án trọng điểm khác trên địa bàn.
- Trong quá trình lập quy hoạch đô thị,
thực hiện điều chỉnh, quy hoạch lại, tái thiết các khu dân cư hiện hữu theo hướng
giảm mật độ tập trung dân cư kết hợp mô hình nhà ở cao tầng hiện đại, đảm bảo đồng
bộ hạ tầng, hoặc có kế hoạch cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân cư hiện hữu; ưu
tiên triển khai thực hiện các dự án nhà ở chung cư cao tầng tại các vị trí tiếp
cận thuận tiện với các trục giao thông công cộng lớn.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại
quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng. Đối với một
số địa phương có nhu cầu nhà ở tăng mạnh, cần nghiên cứu, rà soát điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, tăng diện tích đất ở tại các địa phương này để phù hợp với nhu cầu
xây dựng nhà ở trong các khu, các điểm dân cư và khu đô thị đã được phê duyệt,
phù hợp với quy hoạch phát triển của từng địa phương.
- Xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng
đất, trong đó chú trọng dành quỹ đất 20% tại các khu vực đô thị
từ loại III trở lên, hoặc các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp để phát triển
nhà ở xã hội dành cho đối tượng người có thu nhập thấp, công nhân
lao động tại các khu công nghiệp. Xác định rõ vị trí và ưu tiên sử dụng quỹ đất
sạch do địa phương đang quản lý để thực hiện các dự án nhà ở xã hội.
- Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn
lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở; tận dụng
lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa hình để quy hoạch phát triển nhà ở, khu dân cư, khu
đô thị mới với các loại hình nhà ở phù hợp. Kết hợp đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất
tại những vị trí tiếp cận thuận lợi các tuyến giao thông, vừa tăng được nguồn thu ngân
sách cho Nhà nước, vừa đầu tư xây dựng được hệ thống hạ tầng giao thông kết nối
tại khu vực.
3. Giải pháp nâng cao năng lực phát
triển nhà ở theo dự án
- Đối với khu vực trung tâm đô thị,
các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, ưu tiên phát triển nhà ở theo dự án,
tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, sinh thái, ưu tiên
quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước chuyển đổi
mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại thay thế nhà ở thấp tầng dọc các
trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ
tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc, chất lượng
xây dựng công trình, hiện đại, khuyến khích phát triển các công trình xanh, tiết
kiệm năng lượng, phù hợp với văn hóa, phong tục của địa phương, ứng dụng các
công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở.
- Tăng cường hiệu quả và tính công
khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức đấu
giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển nhà
ở xã hội,... trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện quản lý sau đầu
tư xây dựng đối với các dự án nhà ở, ban hành các quy chế để quản lý cũng như
quy định về việc bàn giao, tiếp nhận, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong dự án phát triển nhà ở. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ
các quy định quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về nhà ở, nâng
cao chất lượng quản lý nhằm giảm phát sinh tranh chấp, khiếu kiện và ổn định an
ninh, trật tự xã hội tại các khu chung cư.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
các quy định của pháp luật về nhà ở, Nghị định triển khai của Chính phủ, Thông
tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Nhóm giải pháp về nguồn vốn và thuế
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư
phát triển nhà ở, các khu đô thị trên địa bàn.
- Sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Chính
phủ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để ưu tiên cho đối tượng cán bộ
công chức, viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư
xây dựng nhà ở, các khu đô thị mới, đặc biệt nhà ở
xã hội.
- Xem xét, mở rộng chính sách hỗ trợ
cho vay vốn đối với các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo nhà trọ cho công nhân, người lao động, sinh viên thuê trên địa bàn.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế bố trí
nguồn vốn từ ngân sách để hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật
trong phạm vi hàng rào đối với các dự án nhà ở xã hội.
- Lồng ghép với các các chương trình mục
tiêu hỗ trợ nhà ở của để xây dựng, cải tạo nhà ở cho các đối tượng có khó khăn
về nhà ở, nhằm tập trung nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
Chương trình mục tiêu.
- Hướng dẫn thực hiện chính sách ưu
đãi về thuế liên quan đến phát triển xã hội như miễn, giảm thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật về thuế và
pháp luật về nhà ở để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở
xã hội trên địa bàn.
5. Nhóm giải pháp phát triển nhà ở cho
các đối tượng được hưởng
chính sách về nhà ở xã hội
(1) Đối với công nhân lao động
tại các khu công nghiệp, đối tượng người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị:
- Tạo quỹ đất sạch, phát triển nhà ở
xã hội theo dự án tại các khu vực các đô thị phát triển và tập trung nhiều khu
công nghiệp, nhằm tăng khả năng tiếp cận nhà ở và các dịch vụ xã hội thiết yếu
của các đối tượng người có thu nhập thấp, công nhân làm việc tại các khu công
nghiệp.
- Khuyến khích phát triển loại hình
nhà ở thương mại giá thấp, nhà ở cho thuê, nhà lưu trú đáp ứng nhu cầu cho đối
tượng công nhân, thu nhập thấp trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu
tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân lao động
tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để ổn định chỗ ở cho các đối tượng
này.
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu tư
các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh,
sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án
nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động.
- Khuyến khích các hộ dân xây dựng nhà
ở cho người lao động thuê thông qua việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng để
xây dựng nhà ở cho thuê, giảm thuế đất kinh doanh tại các hộ có công trình xây
dựng nhà ở cho người lao động, triển khai các cơ sở hạ tầng gần với khu dân cư
phục vụ cho người lao động.
- Kiến nghị Chính phủ và các Bộ ngành
giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập liên quan đến công tác phát triển
nhà ở xã hội trong quá trình triển khai trên địa bàn tỉnh.
(2) Các nhóm đối tượng còn lại theo Điều
49 Luật Nhà ở:
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các
phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho những đối tượng thuộc diện được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định, chủ yếu sử
dụng vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê.
- Xem xét mở rộng chính sách hỗ trợ
cho vay ưu đãi đối với các hộ gia đình, cá nhân đã có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng,
dột nát hoặc có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia
đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định, được vay vốn
để sửa chữa, cải tạo nhà ở của mình.
- Đối với các hộ đặc biệt khó khăn thì
thực hiện theo nguyên tắc huy động nguồn lực cộng đồng, các tổ chức trong và
ngoài nước xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các Đoàn thể
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ
chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc
biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
2. Trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành
2.1. Sở Xây dựng
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển nhà
ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trong từng thời kỳ và hàng
năm để triển khai thực hiện; chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện
theo định kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch phát triển nhà 05 năm và hàng năm
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, tham gia ý kiến vào các đồ
án quy hoạch dự án nhà ở và khu đô thị của các địa phương để bố trí quỹ đất
phát triển từng loại nhà ở trên phạm vi địa bàn quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm số
hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền
hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở tại các địa phương.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
tham mưu lãnh đạo tỉnh trong việc xem xét phân phối nguồn lực từ ngân sách cho
việc phát triển nhà ở xã hội, chỉnh trang đô thị.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan, tham mưu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng;
nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc thù của các địa
phương để tham khảo,
áp dụng.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình, Kế hoạch với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
- Phối hợp tham gia ý kiến vào hồ sơ đề
xuất chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị theo
quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn có liên quan.
- Công bố công khai, minh bạch Chương
trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị,
các dự án phát triển nhà ở; hướng dẫn việc triển khai, cơ chế chính sách phát
triển nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh
và của sở.
- Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Sở, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải công khai chương
trình trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Chương trình về Bộ Xây dựng để
theo dõi, quản lý.
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày
29/6/2022 của Chính phủ.
2.2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì rà soát lại quỹ đất đã giao
cho các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh thu hồi những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho
các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh rà soát, quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội trong
quá trình lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch khu công nghiệp.
- Chủ trì nghiên cứu và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên
địa bàn.
2.3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu
UBND tỉnh xem xét, bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương 5 năm và hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với, Sở Tài chính,
Sở Xây dựng tham mưu cân đối nguồn vốn đầu tư công hằng năm và trung hạn cho
các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, chỉnh trang đô thị theo chủ trương đầu
tư được duyệt.
2.4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm đối với các dự án nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về đầu tư và pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Thẩm định phương án đấu giá bán tài
sản công đối với cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
2.5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận tổ quốc tỉnh
hàng năm tổ chức rà soát thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo, đặc biệt là các hộ
sinh sống tại khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
để làm căn cứ xác định nhu cầu về nhà ở và xây dựng kế hoạch hỗ trợ;
- Phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài
chính trong việc xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người lao động
được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
2.6. Sở Giao thông vận
tải
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông
đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở
phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2.7. Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người
lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự
án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
2.8. Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Lao Động Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
để phát triển nhà ở xã hội;
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm
của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội để
cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một
thời gian gửi tiết kiệm nhất định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa
bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà trên địa
bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường lập và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô
thị trên địa bàn, lập kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05
năm và hằng năm của địa phương. Theo dõi tiến độ, tình hình triển khai các dự
án phát triển nhà ở trên địa bàn. Đăng ký danh mục các khu vực, vị trí dự kiến
triển khai phát triển các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư và nhà
ở xã hội gửi về Sở Xây dựng trước ngày 30 tháng 10 hằng năm để phục vụ xây dựng
Kế hoạch phát triển nhà ở năm kế tiếp của tỉnh.
- Chủ trì trong việc giải phóng mặt bằng,
quản lý quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt là quỹ đất 20% phát triển nhà ở xã hội;
quản lý thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.
- Chủ trì xây dựng quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cho phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở được
duyệt.
- Thường xuyên cập nhật, báo cáo về
công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn hằng năm.
- Nghiêm túc triển khai thực hiện báo
cáo, cung cấp thông tin, duy trì hệ thống thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã, phường trên địa bàn
(gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa,
số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn
khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ
chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
- Xây dựng các cơ chế để huy động các
nguồn lực, kêu gọi đầu tư và
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, xác định quỹ đất và nguồn vốn để bố trí tái định
cư cho các hộ dân bị di dời, giải tỏa trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở
- Tổ chức xây dựng và triển khai các dự
án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chấp hành đúng các nội dung quy hoạch đã được
phê duyệt. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
- Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư xây dựng
dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực hiện dự án theo đúng
tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động
sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về
xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định khác có liên
quan.
- Báo cáo đầy đủ thông tin về dự án bất
động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính
phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động
Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Liên đoàn
lao động tỉnh và các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND;
-
CT, PCT UBND tỉnh;
-
Như Điều 3;
- TV BCĐ TT BĐS;
- TT Công báo, Website tỉnh;
- LĐVP,
CV, TH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|