Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 389/QĐ-BNV năm 2010 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 389/QĐ-BNV
Ngày ban hành 20/04/2010
Ngày có hiệu lực 20/04/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Nguyễn Tiến Dĩnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 389/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2009.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, TCPCP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dĩnh

 

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

CỦA HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 389/QĐ-BNV ngày 20 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương 1.

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi, trụ sở

1. Tên gọi: Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội). Ngày thành lập Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam: 19 tháng 12 năm 2004.

2. Trụ sở của Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội, tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội được thành lập văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam là tổ chức xã hội đặc thù, tập hợp lực lượng thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (giai đoạn 1976 đến 1979), tiếp tục phát huy truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện, đã lập công xuất sắc trong kháng chiến được Đảng, Nhà nước tuyên dương danh hiệu: “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.

Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của cán bộ, đội viên cựu thanh niên xung phong. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

Hội hoạt động theo pháp luật của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết các cựu cán bộ, đội viên thanh niên xung phong trong cả nước qua các thời kỳ cách mạng nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống thanh niên xung phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, động viên hội viên giúp đỡ hỗ trợ nhau trong cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, tiến hành các hoạt động nghĩa tình đồng đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; tham gia giải quyết chế độ chính sách đối với cựu thanh niên xung phong theo quy định của pháp luật; phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong sự nghiệp giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống thanh niên xung phong cho thế hệ trẻ.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động

1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, hiệp thương, đồng thuận, tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu (bao gồm cả con dấu thu nhỏ, dấu nổi), có tài khoản riêng tại ngân hàng, kho bạc nhà nước.

Chương 2.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

[...]