ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
389/QĐ-BCĐ
|
Bắc
Kạn, ngày 25 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ
ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số:
1014/QĐ-UBND ngày 08/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ
đạo và Tổ thư ký Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số:
2991/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung Ủy viên
Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số: 368/TTr-SGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn”
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố và
các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh
Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 389/QĐ-BCĐ ngày 25 tháng 3 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc
Kạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) do UBND tỉnh quyết định thành lập dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai thực hiện
Chương trình hành động, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về triển
khai thực khai thực hiện Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI.
Điều 2. Quy chế này áp dụng
cho các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và đào
tạo tỉnh Bắc Kạn. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các
hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo
về những nhiệm vụ được phân công.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ
đạo, Tổ thư ký giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo,
Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND tỉnh, các
thành viên Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của đơn vị mình trong công tác chỉ
đạo điều hành hoạt động trong phạm vi trách nhiệm được giao.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 4. Trách
nhiệm của Trưởng ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo để thực
hiện có hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì và kết luận các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của
Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Trách
nhiệm của Phó Trưởng ban Chỉ đạo
1. Phó Trưởng ban Thường trực
a) Giúp trưởng ban trực tiếp điều
phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện công tác đổi mới
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
b) Thay mặt Trưởng ban Chỉ đạo chủ
trì, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền; chủ trì
các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy quyền của Trưởng ban Chỉ đạo.
c) Thừa ủy quyền của Trưởng ban Chỉ
đạo xử lí các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo.
2. Các Phó Trưởng ban Chỉ đạo
a) Tham mưu cho Trưởng ban Chỉ đạo
chỉ đạo các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
b) Kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban Chỉ
đạo về việc thực hiện nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các Sở, Ngành, UBND huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện
Đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách
nhiệm của các Ủy viên
1. Ủy viên thường trực
a) Các ủy viên thường trực quyết định
thành lập tổ giúp việc đặt tại cơ quan mình để phối hợp với Tổ thư ký giúp việc
cho Ban Chỉ đạo.
Tham mưu triển khai thực hiện các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo; chỉ đạo xây dựng hoàn thiện, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách
có liên quan để đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh.
b) Giúp Trưởng ban đôn đốc, kiểm
tra thực hiện các chiến lược, chương trình, dự án có tính liên ngành để tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo, dạy
nghề.
c) Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
2. Các Ủy viên
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban Chỉ đạo về việc tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo yêu cầu của Nghị quyết số: 29-NQ/TW;
Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh trong lĩnh
vực được giao phụ trách.
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao cho ngành trong Kế hoạch hành động của
UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số: 2366/QĐ-UBND ngày 24/12/2015.
c) Chỉ đạo, triển khai các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án quốc gia, cơ chế, chính sách, giải pháp theo chức
năng, nhiệm vụ được giao của ngành trong việc thực hiện đổi mới giáo dục và đào
tạo.
d) Nghiên cứu đề xuất thực hiện
các chủ trương, chiến lược, giải pháp thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
Điều 7. Trách
nhiệm của Tổ Thư ký
1. Tổ trưởng Tổ Thư ký
a) Điều phối, sắp xếp các hoạt động
của Ban Chỉ đạo, của Trưởng Ban Chỉ đạo phù hợp với hoạt động chung của UBND tỉnh.
b) Ký các thông báo, biên bản họp
của Ban Chỉ đạo, thường trực Ban Chỉ đạo và các văn bản có liên quan đến tổ chức,
hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chức năng thẩm quyền được giao.
c) Tham mưu, đề xuất với Trưởng
Ban Chỉ đạo về kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của Ban Chỉ đạo; xây dựng kế
hoạch công tác của Ban Chỉ đạo trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của các Ủy viên thường
trực Ban Chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tổng hợp báo cáo hoạt
động của Ban Chỉ đạo.
d) Giúp Ban Chỉ đạo đôn đốc việc
thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, các nhiệm vụ
liên ngành khác có liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề của các
ngành, địa phương.
đ) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
Tổ Thư ký; là đầu mối phối hợp các bộ phận giúp việc Ủy viên thường trực, phối
hợp công tác với các tổ chức tư vấn Ban Chỉ đạo (nếu có).
2. Thành viên Tổ Thư ký
a) Xây dựng Dự thảo Chương trình,
kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; đôn đốc điều hành các hoạt động phối hợp thực
hiện nhiệm vụ của các Sở, Ngành, địa phương; tổng hợp báo cáo hoạt động chung của
Ban Chỉ đạo; giúp Trưởng ban Chỉ đạo đôn đốc việc thực hiện những quyết định, kết
luận của Ban Chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban Chỉ đạo
giao.
b) Làm đầu mối phối hợp công tác với
các tổ giúp việc Ủy viên thường trực và Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố; phối
hợp và hỗ trợ hoạt động của tổ tư vấn (nếu có).
c) Kiến nghị lãnh đạo Ban Chỉ đạo
yêu cầu các Sở, Ngành, địa phương cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho Ban
Chỉ đạo.
d) Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên
quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 01 lần/năm. Trường hợp cần
thiết, Trưởng ban Chỉ đạo quyết định triệu tập họp đột xuất. Thành phần tham dự
cuộc họp đột xuất do Trưởng ban Chỉ đạo quyết định.
Điều 9. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo báo
cáo Trưởng ban Chỉ đạo theo các hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn
bản, báo cáo thông qua các phiên họp định kỳ và đột xuất. Nội dung báo cáo gồm
những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện những công
việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp khi được Trưởng ban ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
c) Kết quả làm việc và những kiến
nghị của Sở, Ban, Ngành địa phương, đối tác hoặc khi tham gia làm việc với các
đoàn nước ngoài.
2. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương
được giao thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến giáo
dục, đào tạo, dạy nghề thực hiện chế độ báo cáo hàng năm hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Trưởng ban Chỉ đạo.
3. Tổ Thư ký có trách nhiệm xây dựng
Dự thảo báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về hoạt động của Ban Chỉ đạo, gửi
xin ý kiến các ủy viên Ban Chỉ đạo trước khi trình Trưởng ban.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo để
đảm bảo các hoạt động của Ban Chỉ đạo, tổ thư ký. Sở Giáo dục và Đào tạo quản
lý kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, tổ thư ký theo quy định của nhà nước.
2. Việc sử dụng kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
3. Cuối năm Sở Giáo dục và Đào tạo
tổng hợp quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, tổ thư ký vào quyết
toán ngân sách hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 11. Quan
hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo cấp tỉnh với Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố
Ban Chỉ đạo Đổi mới giáo dục và
đào tạo các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1. Quán triệt các nội dung chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, triển khai thực hiện các nội dung đổi mới giáo dục và
đào tạo tại địa phương.
2. Giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của mình có liên quan đến công tác đổi mới giáo dục và đào tạo; thực
hiện thông tin báo cáo theo yêu cầu của Ủy viên thường trực và Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trưởng ban Chỉ đạo, các
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các ủy viên thường trực
Ban Chỉ đạo, các ủy viên Ban Chỉ đạo, Tổ Thư ký thực hiện Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo, có những vấn đề phát sinh
hoặc cần sửa đổi, bổ sung, do Trưởng ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.