ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 389/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 05 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV, ngày 11 tháng 12 năm 2015
của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư - Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 133/TTr-SNV ngày 13 tháng 6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2016 và
thay thế Quyết định số 130/2009/QĐ-UBND
ngày 30/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (SNV,
SKH&ĐT: 5b);
- Bộ Nội vụ, Bộ KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP ĐĐBQH VP HĐND, các Ban HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ; các Đoàn
thể CT-XH tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa
bàn;
- TT Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh;
+ LĐVP, các Phòng, TT;
+ Lưu VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/2016/QĐ-UBND, ngày 05/7/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm:
tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký
doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí
kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư,
danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu
về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của
tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố trong phạm vi quản
lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống
nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở;
b) Phối
hợp với Sở Nội vụ dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản
khác có liên quan.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
5. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng
thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều
hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và
giám sát, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng, triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh
đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
6. Về đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu
tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và
lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy
định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm
quyền.
7. Về quản lý vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của
tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương
trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng
hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu
hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
8. Về quản lý đấu
thầu
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
9. Về doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp
a) Thẩm
định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại
doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát
triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện và triển khai
chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng
ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ
sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở;
phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và
quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý,
vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
10. Về kinh tế tập
thể, hợp tác xã và
kinh tế tư nhân
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và
hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng
kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các
nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; Định kỳ lập báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình
hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Ngành Kế hoạch và Đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
13. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của
Văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn
vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh và những quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
h) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Kinh tế ngành;
e) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư;
g) Phòng Kinh tế đối ngoại;
h) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
i) Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và tư nhân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ chức danh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm) do Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác theo quy định của Đảng và Nhà
nước, số lượng cấp phó của người đứng đầu nêu tại khoản 2, 3 Điều này không quá
02 người.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở; ban hành Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn
quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng tài chính - Kế hoạch
các huyện, thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.