Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin và thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu | 387/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/03/2010 |
Ngày có hiệu lực | 10/03/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Trần Khiêu |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 10 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ, THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin và trình tự, thủ tục thực hiện các bước công việc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất giữa các cơ quan chuyên môn, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, thị xã), Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn); tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giải quyết các hồ sơ phục vụ công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
1. Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Cục Thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan chuyên môn, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh;
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 10 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ, THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin và trình tự, thủ tục thực hiện các bước công việc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất giữa các cơ quan chuyên môn, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, thị xã), Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn); tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giải quyết các hồ sơ phục vụ công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
1. Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Cục Thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan chuyên môn, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh;
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;
c) Trung tâm phát triển quỹ đất.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thủ trưởng của đơn vị làm chủ đầu tư (theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) làm Chủ tịch Hội đồng; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; các thành viên Hội đồng gồm có:
a) Lãnh đạo cơ quan tài chính;
b) Lãnh đạo cơ quan kế hoạch và đầu tư;
c) Lãnh đạo cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Lãnh đạo cơ quan xây dựng;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi (đối với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập);
e) Đại diện chủ đầu tư;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
h) Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
i) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết định.
4. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng: Thực hiện theo Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
5. Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định):
Hội đồng thẩm định cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; Hội đồng thẩm định cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập. Hội đồng thẩm định của cấp nào thì do lãnh đạo cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng gồm có: Lãnh đạo cơ quan tài chính; kế hoạch và đầu tư, xây dựng; thanh tra và thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định theo từng dự án cụ thể.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thành lập Tổ công tác để giúp việc cho Hội đồng.
Điều 5. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Văn bản kèm theo gồm có: Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, kèm theo phạm vi, ranh giới khu đất được chấp thuận chủ trương đầu tư; kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng; dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản cử đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 6. Dự án đầu tư và Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ngay sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền giới thiệu địa điểm đầu tư:
- Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này;
- Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung của dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư, do nhà đầu tư lập và được cấp thẩm quyền phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo khoản 2 Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
4. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền xét duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không thể hiện nội dung của phương án tổng thể, thì phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập với nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Thời điểm trình xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện sau khi dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xét duyệt.
b) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày được tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là cơ sở để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công tác kiểm kê và lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 7. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng
Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
Điều 8. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt hoặc chấp thuận, hoặc phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần và theo Điều 30 Nghị định 69/2009/NĐ-CP:
1. Trong thời gian không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày dự án đầu tư được phê duyệt hoặc được chấp thuận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai.
2. Trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày hoàn thành việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức xem xét tính pháp lý về nhà, đất bị thu hồi và hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo khoản 1 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, gồm:
a) Danh sách tên, địa chỉ của từng người bị thu hồi đất.
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; đơn giá tính bồi thường; hỗ trợ.
c) Số lượng, chủng loại, khối lượng của tài sản bị thu hồi: loại nhà, cấp nhà, vật kiến trúc, các công trình khác xây dựng trên đất (đối với nhà, công trình xây dựng khác không phải phục vụ sinh hoạt cho hộ gia đình, cá nhân phải xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại); số lượng cây, loại cây: cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rừng trồng, cây lấy gỗ, cây lấy củi...; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng (đối với cây trồng hàng năm); diện tích, năng suất, sản lượng muối, con vật nuôi thủy sản; đơn giá tính bồi thường;
d) Số hộ gia đình, số nhân khẩu đang ăn ở, làm việc trên diện tích đất bị thu hồi, số lao động trong độ tuổi bị ảnh hưởng; số lao động phải chuyển đổi nghề; số người đang hưởng trợ cấp người có công cách mạng, trợ cấp xã hội,... chính sách hỗ trợ cho từng đối tượng;
đ) Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ (tổng hợp chung toàn dự án và chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân):
- Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đai; tiền bồi thường tài sản trên đất.
- Các khoản hỗ trợ, khen thưởng khác theo quy định.
e) Phương án tái định cư:
- Hình thức tái định cư, đối tượng tái định cư;
- Địa điểm khu tái định cư; diện tích đất ở tái định cư; diện tích nhà tái định cư; giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở;
- Giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất nơi tái định cư;
g) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư; địa điểm di dời.
h) Số lượng, chủng loại mồ mả phải di dời, phương án di dời mồ mả;
3. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Sau khi hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
4. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo khoản 3 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
5. Các hồ sơ và văn bản kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi thẩm định, bao gồm:
a) Các hồ sơ, văn bản:
- Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc chấp thuận, hoặc phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được xét duyệt;
- Biên bản kiểm kê (đất, nhà, công trình xây dựng trên đất, cây trồng, vật nuôi,...); các Biên bản thống nhất xác nhận một số nội dung liên quan do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà đầu tư, ... thực hiện.
- Biên bản điều tra khảo sát; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất; văn bản xác định nguồn gốc sử dụng đất (của từng người có đất bị thu hồi nếu có);
- Bảng áp giá bồi thường về đất ở; đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đất sản xuất nông nghiệp... (phân chia từng loại đất) tổng hợp và chi tiết;
- Bảng áp giá bồi thường các loại tài sản: nhà, công trình xây dựng trên đất; cây trồng, vật nuôi;....(tổng hợp và chi tiết);
- Các khoản hỗ trợ: Di chuyển chỗ ở; ổn định đời sống và ổn định sản xuất; đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm và các khoản hỗ trợ khác (nếu có);
- Danh sách số hộ đề nghị cho nợ tiền sử dụng đất (nếu có);
- Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;
- Các hồ sơ khác có liên quan: Phô tô hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc quyết định giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giấy xác nhận nguồn gốc đất của Hội đồng xác nhận thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hồ sơ quyết toán, dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt; hoá đơn, chứng từ có liên quan.
b) Bố trí tái định cư
- Hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT (theo từng đối tượng) gồm: số hộ được bố trí vào khu tái định cư tập trung, số hộ tự tìm đất làm nhà ở (tái định cư phân tán).
- Diện tích đất ở, nhà ở tái định cư được giao cho từng hộ gia đình, cá nhân; số tiền hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ (đối với trường hợp tái định cư phân tán).
- Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở tái định cư, giá cho thuê nhà ở (nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư, diện tích đất tái định cư được tính hỗ trợ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
- Số tiền sử dụng đất do người được giao đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư; tiền bán nhà tái định cư (nếu có), ...
Điều 9. Thực hiện công tác kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất
1. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, nhà đầu tư để tổ chức họp công khai với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản trong phạm vi thu hồi đất, phát tờ khai, hướng dẫn kê khai theo mẫu quy định chung và thực hiện kê khai.
2. Việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất nêu tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 của Quy chế này được thực hiện như sau:
a) Thành phần tham gia trực tiếp kiểm kê và giám sát việc kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất gồm:
- Đại diện chủ đầu tư;
- Đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
- Đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể có liên quan và các thành phần khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền;
- Người bị thu hồi đất.
b) Trước khi tiến hành kiểm kê, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi thông báo về kế hoạch và thời gian thực hiện kiểm kê ít nhất trước năm (05) ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất biết để phối hợp thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo thời gian kiểm kê cụ thể cho từng người bị thu hồi đất được biết trước ít nhất là ba (03) ngày làm việc.
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cụ thể cho người bị thu hồi đất kê khai, cung cấp các loại hồ sơ, giấy tờ nguồn gốc về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được kiểm kê; các loại giấy tờ khác có liên quan như: hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, gia đình chính sách...
d) Việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
d1) Người bị thu hồi đất thực hiện kê khai theo mẫu do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phát và hướng dẫn, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành kiểm kê, ký tên vào biên bản kiểm kê. Nội dung chủ yếu của Tờ kê khai gồm có:
- Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng), nguồn gốc, thời điểm được sử dụng đất theo mục đích hiện trạng, vị trí đất (theo quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm);
- Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính chất hợp pháp của nhà, công trình khác hiện có trên đất bị thu hồi; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thủy sản; sản lượng muối; số lượng mộ phải di dời...;
- Số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên đất nông nghiệp trên thửa đất bị thu hồi; những người lao động có hợp đồng lao động với người bị thu hồi đất có đăng ký kinh doanh, thực tế có kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trên đất phi nông nghiệp); nhu cầu tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
d2) Tổ chức thực hiện kiểm kê, xác định nội dung kê khai
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
- Thực hiện đo đạc, kiểm kê tại thực địa để xác định chính xác diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại; đồng thời so sánh với nội dung người bị thu hồi đất đã kê khai. Việc đo đạc, kiểm kê tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả thực hiện phải có chữ ký của người trực tiếp đo đạc, kiểm kê tại hiện trường, người bị thu hồi đất, người bị thiệt hại tài sản, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp trên khu đất bị thu hồi có đất do các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang quản lý, sử dụng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối kết hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đo đạc phần đất bị thu hồi để chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc thu hồi đất theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...
Việc xem xét tính pháp lý về nhà, đất bị thu hồi và xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ trong việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu tại khoản 2, Điều 8 của Quy chế này được thực hiện như sau:
1. Việc xem xét tính pháp lý về nhà, đất bị thu hồi:
a. Việc xét tính pháp lý về nhà, đất được thực hiện đúng quy định hiện hành của pháp luật. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm xem xét tính pháp lý về nhà, đất; xác định loại đất, hạng đất, vị trí đất thu hồi của từng trường hợp riêng biệt; xác định loại nhà ở và tính pháp lý về nhà ở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính giá trị bồi thường, hỗ trợ.
b. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi chịu trách nhiệm xác nhận nguồn gốc sử dụng đất của các trường hợp không có đủ hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thời gian xác nhận không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong các trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng xác định và chứng minh nguồn gốc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
c. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã hoặc Phòng Công thương cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định tính pháp lý về nhà, đất đai, loại đất, vị trí đất bị thu hồi.
2. Xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ: Sau khi có kết quả xem xét tính pháp lý nhà, đất bị thu hồi, trên cơ sở biên bản kiểm kê hợp lệ và các hồ sơ liên quan, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ và chịu trách nhiệm đối với kết quả tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng trường hợp trước khi trình thẩm định, phê duyệt.
Điều 11. Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi hồ sơ về cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định và trình phê duyệt. Việc thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập và hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 8 của Quy chế này.
b) Hồ sơ và văn bản kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 5 Điều 8 của Quy chế này.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ:
a) Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, công trình trọng điểm tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (trừ trường hợp nêu ở điểm a khoản 2 Điều này).
3. Cơ quan thẩm định:
Do Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Quy chế này tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:
a) Hội đồng thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hội đồng thẩm định cấp huyện có trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Nội dung thẩm định: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
5. Khi thẩm định phương án, những vấn đề chưa phù hợp với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật, Hội đồng thẩm định tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm giải thích, giải trình, cung cấp hồ sơ có liên quan và cùng với Hội đồng thẩm định đi kiểm tra, khảo sát thực tế.
6. Thời gian thẩm định:
a) Đối với Phương án trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
b) Đối với Phương án có liên quan từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
7. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Kinh phí lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sử dụng từ khoản kinh phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Căn cứ vào thực tế tại địa phương và tính chất, quy mô của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được nhanh chóng và hiệu quả.
1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
a) Sau khi gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thực hiện việc lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
b) Người nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư phải ký cam kết thời gian bàn giao mặt bằng theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung đã cam kết; có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
Trường hợp người bị thu hồi đất không nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có), thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi tiến hành lập biên bản, danh sách những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không nộp các loại giấy tờ nêu trên. Biên bản và danh sách được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi (hoặc nơi thường trú của người bị thu hồi đất) và gửi đến các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn cấp huyện nơi có đất bị thu hồi (hoặc nơi thường trú của người bị thu hồi đất); đồng thời cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người có đất bị thu hồi phải nộp các loại giấy tờ nêu trên cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời hạn mười (10) ngày.
Điều 13. Việc thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng
Việc thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
Điều 14. Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 15. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
2. Việc thẩm định, xác nhận nhu cầu sử dụng đất
a) Việc thẩm định, xác nhận về nhu cầu sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
b) Hồ sơ, trình tự thẩm định nhu cầu sử dụng đất khi thực hiện dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
b1) Đối với dự án thuộc trường hợp phải thẩm định nhu cầu sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 16 của Quy chế này có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến về giới thiệu địa điểm, đồng thời thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Hồ sơ gồm:
- Dự án đầu tư;
- Trích sao hồ sơ địa chính hiện có hoặc bản sao quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
- Văn bản thể hiện, hiện trạng sử dụng đất như giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đơn đề nghị của chủ đầu tư có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
b2) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ đầu tư bằng văn bản để xem xét giới thiệu địa điểm theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
Điều 16. Trình tự thực hiện tiếp nhận dự án đầu tư và giới thiệu địa điểm đầu tư
1. Tiếp nhận hồ sơ, dự án đầu tư: Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại Sở Kế hoạch đầu tư.
2. Giới thiệu địa điểm: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư, không quá ba (03) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về địa điểm giới thiệu đầu tư.
- Thời gian lấy ý kiến các cơ quan: Không quá sáu (06) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, các cơ quan có trách nhiệm phản hồi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng hợp báo cáo: Sau ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm đầu tư.
3. Thông báo chấp thuận địa điểm đầu tư:
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời về địa điểm đầu tư cho nhà đầu tư.
4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện công việc giới thiệu địa điểm.
Điều 17. Thông báo thu hồi đất
1. Thực hiện thông báo thu hồi đất:
a) Ngay sau khi có văn bản chấp thuận về địa điểm đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo ủy quyền) ra thông báo thu hồi đất; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
b) Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất bị thu hồi. Nội dung thông báo thu hồi đất, gồm:
b1) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;
b2) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b3) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
2. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại tiết b2 và tiết b3 điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với các dự án đầu tư do các cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện thông báo thu hồi đất khi xác định được cụ thể nguồn kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 18. Quyết định thu hồi đất
1. Thẩm quyền thu hồi đất
Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
c) Việc thẩm định chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất được thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, nhưng thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi.
c1) Thời gian thực hiện: Không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c2) Hồ sơ gồm có:
- Các hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
- Tờ trình đề nghị thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt nhưng thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Quyết định thu hồi đất:
a) Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường gửi, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi và giao đất hoặc cho thuê đất.
b) Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đồng thời gửi văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị thẩm định hồ sơ thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư.
3. Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai năm 2003; Điều 63, Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
3. Thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
Điều 20. Trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất
1. Tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu 03/ĐĐ - Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT);
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Thời gian thực hiện: Không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
2. Đối với trường hợp giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ và gửi hai (02) bộ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu 03/ĐĐ - Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT);
b) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
e) Thời gian thực hiện: Không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định nêu tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Bàn giao đất đã bị thu hồi
1. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Việc bàn giao đất giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và người có đất bị thu hồi phải lập thành biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi. Trường hợp người được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN
1. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh.
2. Phê duyệt các dự án đầu tư, xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định thu hồi đất do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
3. Ban hành các chính sách, xem xét, xử lý các vấn đề có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động người thu hồi đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thực hiện dự án đầu tư.
5. Chỉ đạo các Sở, Ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhà đầu tư tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
6. Phê duyệt giá đất tái định cư, đơn giá nhà, vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất; cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ.
7. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
8. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 23. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
1. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có dự án lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về kế hoạch, nội dung, khối lượng, tính chính xác trong việc kê biên, áp giá bồi thường, hỗ trợ, kinh phí thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra thực hiện chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, các Tiểu ban trực thuộc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện đúng trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư, thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng đúng tiến độ đã được phê duyệt.
5. Định kỳ hàng tháng, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức họp kiểm tra, báo cáo kết quả, kiến nghị những khó khăn vướng mắc để trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời.
6. Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhà đầu tư về những vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (những nội dung chưa được phân công cho các Sở, ngành) để chủ trì hoặc phối hợp, đôn đốc các Sở, ngành chuyên môn hướng dẫn hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền.
7. Nhiệm vụ được giao trong quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 24. Cơ quan tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch sử dụng đất; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương xác định nhu cầu sử dụng đất.
1.2. Xây dựng Bảng giá các loại đất hàng năm theo quy định làm cơ sở xác định giá đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.3. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.4. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
1.5. Hướng dẫn việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất.
1.6. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những dự án thu hồi đất liên quan từ hai (02) đơn vị cấp huyện trở lên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1.7. Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.8. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành kịp thời đề xuất các vướng mắc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức làm nhiệm vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1.9. Phối hợp với Sở Tài chính xác định diện tích, loại đất, vị trí đất, đất đủ điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường, mức bồi thường hoặc hỗ trợ làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
1.10. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án theo quy định.
1.11. Các nội dung thuộc thẩm quyền.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
2.1. Thực hiện việc bổ sung, chỉnh lý hồ sơ về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi sau khi đã có quyết định phê duyệt.
2.2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những dự án thu hồi đất trong phạm vi cấp huyện và những dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
2.3. Hướng dẫn trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.4. Xác định các loại đất để làm cơ sở cho việc xác định giá đất tính bồi thường, hỗ trợ;
2.5. Hướng dẫn việc xác định ranh giới diện tích đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư; phân biệt đất nông nghiệp do nhân dân tự khai hoang và đất công ích của cấp xã để bồi thường, hỗ trợ đúng đối tượng; căn cứ để xác định đất sử dụng trước ngày 18/12/1980; điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường.
2.6. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất trung bình trong khu vực để làm cơ sở cho việc xác định giá đất tính hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư.
2.7. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã về căn cứ, cơ sở xác nhận nguồn gốc đất; kiểm tra công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
2.8. Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.9. Kịp thời đề xuất các vướng mắc về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
Điều 25. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đầu mối duy nhất tiếp nhận các dự án đầu tư, giới thiệu địa điểm đầu tư.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư; dự án xây dựng các khu tái định cư;
3. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư trước khi cấp giấy phép đầu tư;
4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về suất đầu tư (bình quân) về hạ tầng trong khu tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định giá đất của các dự án để tính bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư; hướng dẫn hoặc đề xuất giải quyết vướng mắc của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong áp dụng chính sách giá đất.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan ban hành bảng giá cây trồng (cây hàng năm, cây lâu năm), vật nuôi thủy sản trên đất có mặt nước để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ theo tình hình thực tế của địa phương; giải quyết các vướng mắc của Ủy ban nhân dân cấp huyện về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây trồng vật nuôi thủy sản trên đất có mặt nước.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân nhân tỉnh xây dựng đơn giá bồi thường về nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường về giá các loại đất; phối hợp với Sở Công thương thẩm định dự toán máy móc, thiết bị phải di dời đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách để chi trả bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư.
5. Chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh giải quyết về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.
6. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Các nội dung thuộc thẩm quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá xây dựng nhà ở, vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác trên đất; kịp thời dự toán, điều chỉnh, bổ sung đơn giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát sinh vật kiến trúc, công trình xây dựng chưa có trong danh mục Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thông báo điều chỉnh đơn giá khi giá vật tư, vật liệu... trên thị trường biến động.
2. Hỗ trợ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết những vướng mắc trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả.
3. Hướng dẫn việc xác định qui mô, diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của nhà ở, vật kiến trúc, các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ theo quy định; hướng dẫn phương pháp tính bồi thường đối với nhà ở, công trình bị tháo dỡ.
4. Cân đối, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ nhà tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư của các dự án, bán nhà tái định cư theo quy định; hướng dẫn về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng khu tái định cư, công tác quy hoạch và bố trí phân lô đất ở tái định cư.
5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
6. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí, quy mô các khu tái định cư phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch chuyên ngành về xây dựng theo đúng quy định của pháp luật và chủ trì giải quyết những vướng mắc về quy hoạch theo thẩm quyền.
8. Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan lập, thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch; công bố quy hoạch thực hiện dự án đầu tư; xác định quy mô, vị trí quy hoạch xây dựng các khu dân cư; cung cấp thông tin về quy hoạch, thỏa thuận quy hoạch cho các tổ chức phải di chuyển do thu hồi đất để đảm bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng.
Điều 28. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định về định mức kinh tế kỹ thuật, năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi thủy sản trên đất có mặt nước để cùng với Sở Tài chính xác định đơn giá cây trồng, vật nuôi để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật canh tác các loại cây trồng, vật nuôi (kể cả thủy sản) cho nông dân sau khi tái định cư; tham gia quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với khu tái định cư để giúp cho nhân dân tiếp tục phát triển sản xuất ổn định cuộc sống;
3. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng cơ chế khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển ngành nghề nông thôn và định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm do nhân dân sản xuất sau khi tái định cư.
1. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại do phải tháo gỡ, di dời, lắp đặt lại đối với hệ thống máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, hệ thống điện và các tài sản khác... để tính bồi thường, hỗ trợ.
2. Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân trong vùng dự án phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo cơ chế khuyến công.
Điều 30. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Có trách nhiệm kết nối giữa người lao động trong vùng dự án với nhà đầu tư và các cơ sở đào tạo nghề; nắm tình hình lao động, việc làm của người lao động trong vùng thực hiện dự án trên địa bàn để có kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động khi dự án triển khai.
2. Định kỳ làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện để nắm tình hình lao động trong vùng dự án; làm việc với các doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng, tuyển dụng lao động, ngành nghề cần đào tạo; tổ chức điều tra, thống kê lao động, việc làm và đời sống của nhân dân sau khi tái định cư;
3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh ưu tiên cho các hộ bị thu hồi đất sản xuất được vay vốn để học nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động;
4. Tham mưu ban hành cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách việc làm, xây dựng quỹ đào tạo nghề, quỹ hỗ trợ mất việc làm cho người lao động trong vùng dự án;
1. Thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.
2. Hướng dẫn hoặc chủ trì giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tính thuế, thông báo thuế đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của các tổ chức theo quy định của pháp luật.
1. Kết luận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 33. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao: có trách nhiệm tham gia ý kiến hoặc trực tiếp phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện về những nội dung, công việc có liên quan.
Điều 34. Trung tâm phát triển quỹ đất, chủ đầu tư thực hiện dự án
Trung tâm phát triển quỹ đất, chủ đầu tư thực hiện dự án: Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện phương án hoặc dự án giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc các dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương của cấp có thẩm quyền về vị trí địa điểm lập dự án đầu tư:
1. Lập hồ sơ xin chấp thuận đầu tư, hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định hiện hành.
2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng chi tiết kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng ngay sau khi thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Lập và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện trích chuyển cho các đơn vị theo quy định.
4. Phối hợp với các cấp có thẩm quyền về thông báo thu hồi đất sau khi có chủ trương chấp thuận về địa điểm đầu tư của cấp có thẩm quyền.
5. Chủ động phối hợp với Hồi đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành; đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
6. Phối hợp với các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng.
7. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có đất bị thu hồi trong việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp (nếu có).
8. Tùy theo nguồn vốn phát triển quỹ đất tại địa phương, Trung tâm phát triển quỹ đất tạo các khu tái định cư để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 35. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; thành lập Tiểu ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trực thuộc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (nếu có); thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trên phạm vi hành chính của địa phương.
3. Phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng; phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
4. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân trong vùng dự án thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc triển khai công tác thu hồi đất, hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
5. Điều hành toàn diện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn địa phương.
6. Ra thông báo thu hồi đất theo quy định, quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
7. Có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích đất; chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đất đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
8. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu, tổng hợp, báo cáo, phản ánh tình hình và các vướng mắc trong việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư hàng tháng, quý, 06 tháng và năm về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định, phân công nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ công chức trong tổ chức thực hiện.
9. Phối hợp với các Sở, ban ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Tạo điều kiện thuận lợi và chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn địa phương.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền đã được phân cấp, ủy quyền; ban hành quyết định cưỡng chế, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền và được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về kế hoạch, nội dung, khối lượng, tính chính xác trong việc kê biên, áp giá bồi thường, hỗ trợ; kinh phí thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp thực tế và đúng pháp luật.
3. Áp dụng đầy đủ, đúng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật hiện hành; chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ, các chính sách hỗ trợ, tái định cư và tính chính xác giữa số liệu trong biên bản kiểm kê với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đề nghị phê duyệt.
Điều 37. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các đoàn thể tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất về chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng quy định của pháp luật.
3. Cử cán bộ tham gia, phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện đo đạc đất đai, kiểm kê tài sản trên đất; xác định vị trí đất, loại đất, tính hợp pháp về đất đai và tài sản của người có đất bị thu hồi; tham gia giám sát việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị có liên quan thực hiện việc công tác giải phóng mặt bằng.
4. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết vướng mắc trong quá trình kiểm kê, lập phương án bồi thường.
5. Xác nhận thời điểm xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, số nhân khẩu của người bị thu hồi đất, nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, tình trạng sử dụng đất, tổng diện tích đất nông nghiệp được giao của từng chủ hộ bị ảnh hưởng, tỷ lệ phần trăm (%) đất nông nghiệp bị thu hồi so với tổng diện tích đất nông nghiệp được giao và cây trồng chính hàng năm tại phạm vi thu hồi đất đối với trường hợp có nhiều loại cây trồng hàng năm khác nhau tại thời điểm kê khai, kiểm kê để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định.
6. Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở, vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
7. Chủ trì việc niêm yết công khai các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Cung cấp các thông tin về số hộ khẩu, nhân khẩu; về chấp hành pháp luật đất đai; quản lý đất đai, mặt bằng hiện trạng sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết dự án đầu tư được công bố công khai; phổ biến chính sách, chế độ bồi thường rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường quản lý hành chính không để xảy ra tình trạng xây dựng, cơi nới, chuyển nhượng đất trái phép, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân tại địa phương thuộc thẩm quyền.
9. Lập thủ tục xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực đất đai theo đúng thẩm quyền quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính theo Điều 182 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ đối với các hành vi cơi nới, xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi sau thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
Điều 38. Phối hợp theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai dự án
Định kỳ sáu (06) tháng sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành liên quan kiểm tra tiến độ đầu tư của các dự án.