ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
3808/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 16 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DƯỢC LIỆU TỈNH BẮC
KẠN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dược ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số: 222/2003/QĐ-TTg ngày 03/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chính sách Quốc gia về y dược học cổ truyền;
Căn cứ Quyết định số: 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống
cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 751/QĐ-UBND ngày 19/4/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc
phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách Quốc gia về y dược học cổ truyền tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2010;
Xét đề nghị của Hội Đông y tỉnh tại Tờ trình số: 127/TTr-HĐY ngày 18/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình Phát triển dược liệu tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 (kèm theo Quyết định
này).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở;
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN DƯỢC LIỆU TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN
NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3808/2009/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
I. THỰC TRẠNG
NGUỒN TÀI NGUYÊN DƯỢC LIỆU CỦA TỈNH BẮC KẠN
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi
vùng cao, địa hình phức tạp, đa dạng, đất đai chủ yếu là đất Feralis giàu mùn,
tầng canh tác khá dày, nhìn chung rất thuận lợi cho việc trồng cây lâu năm,
trong đó có cây thuốc.
Hiện nay, đất chưa sử dụng trong
toàn tỉnh còn khá lớn (43,2%, khoảng 201.000 ha), chủ yếu là đồi trọc, đồi rừng
tái sinh, tập trung ở các huyện Ngân sơn, Ba Bể, Na Rì; độ che phủ rừng của Bắc
Kạn còn tới gần 60%.
Nguồn tài nguyên từ rừng ngoài sản
phẩm chủ yếu là gỗ còn có phần lớn nguồn sản phẩm phi gỗ khá cao, trong đó có
nguồn Dược liệu tự nhiên rất phong phú và đa dạng. Theo số liệu điều tra sơ bộ
của Viện Dược liệu Việt Nam, tỉnh Bắc Kạn có trên 1.000 loài cây thuốc, nhiều
loài có giá trị kinh tế cao như: Bình vôi, Hà thủ ô, Ba kích, Cát sâm, Kê huyết
đằng… nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nguồn tài nguyên này đang bị cạn
kiệt, nhiều loài cây không còn khả năng tái sinh, dược liệu khai thác được sử dụng
tại chỗ còn ít, toàn tỉnh chỉ có một số phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân,
một số trạm xá có sử dụng dược liệu địa phương, còn đa phần sử dụng thuốc nhập
nội. Một số lương y gia truyền ngoài vấn đề khai thác để sử dụng có tiến hành
việc bảo vệ và phát triển Dược liệu nhưng chỉ ở phạm vi nhỏ lẻ. Tình trạng khai
thác tràn lan để bán ra ngoài tỉnh và xuất khẩu là rất phổ biến, dẫn tới nguồn
tài nguyên này ngày càng bị cạn kiệt, nhiều loài không còn khả năng phục hồi.
Việc quản lý dược liệu chưa có cơ quan chức năng với biện pháp thực hiện cụ thể
nên vừa làm thất thoát tài nguyên, vừa làm thất thoát thuế. Lãnh đạo cơ quan
chuyên môn các cấp ở địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc bảo tồn và phát
triển dược liệu trong khi vấn đề bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý hiếm vốn đã
khó và việc phát triển cây thuốc để làm kinh tế cũng chưa được khuyến khích, đầu
tư.
Hiện nay, việc sử dụng dược liệu
(cây con làm thuốc) trong chăm sóc sức khoẻ (thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm)
đã được các doanh nghiệp dược đầu tư sản xuất và bắt đầu có nhu cầu nhu cầu lớn.
Một số cơ quan chức năng Trung ương cũng đã quan tâm, khuyến khích sử dụng nguồn
dược liệu ở các địa phương. Các loài Dược liệu có thế mạnh ở tỉnh Bắc Kạn như:
Ba kích, Hà thủ ô, Bình vôi, Bảy lá một hoa, Cát sâm… mặc dù đã bị suy giảm
nghiêm trọng nhưng có thể được hồi phục, tái sinh và phát triển, góp phần xoá
đói giảm nghèo, nếu như chúng ta biết tận dụng thế mạnh về rừng, đất rừng, đất
chưa sử dụng, có chính sách hỗ trợ hợp lý để phát triển những loài cây thuốc bản
địa có sẵn ở địa phương.
Nhìn chung, vấn đề bảo tồn và
phát triển dược liệu cần được các cấp chính quyền và các ngành có liên quan quan
tâm, chỉ đạo thực hiện bằng những hành động cụ thể, thiết thực.
Thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước nói chung và tỉnh ta nói riêng trong lĩnh vực phát triển
kinh tế, xã hội, việc phê duyệt và triển khai chương trình phát triển dược liệu
tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 là nhiệm vụ chung của
các ngành, các cấp trong tỉnh, góp phần xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi trường
và phát triển bền vững.
II. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
A. MỤC TIÊU CHUNG
1. Bảo tồn gắn với phát triển một
số loài cây thuốc bản địa có giá trị cao:
Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn,
khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên dược liệu bản địa có giá trị y
học cao vì đây là nguồn tài nguyên dược liệu có thế mạnh trên thị trường trong
và ngoài nước.
Đưa chương trình nuôi trồng một
số loài cây Dược liệu có giá trị kinh tế cao vào nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, nhằm tạo thêm việc làm để tăng thu nhập cho nông dân, nông
thôn góp phần xoá đói giảm nghèo, cải tạo môi trường và phát triển bền vững.
2. Nghiên cứu ứng dụng một số đề
tài khoa học trong lĩnh vực Y dược học cổ truyền đã được thừa kế, đáp ứng nhu
cầu bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tiến tới sản xuất thuốc thành phẩm mang
thương hiệu Bắc Kạn.
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu đến năm 2015:
- Triển khai và đánh giá được hiệu
quả kinh tế - xã hội của Dự án "Bảo tồn, phát triển cây thuốc cổ truyền và
trồng thử nghiệm một số loài cây dược liệu có giá trị cao để sản xuất hàng
hoá".
- Nghiên cứu xây dựng và ban
hành quy chế về "Quản lý khai thác, kinh doanh, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên dược liệu".
- Nghiên cứu xây dựng chính sách
hỗ trợ nông dân tham gia trồng cây dược liệu (giống, phân bón), khuyến khích
nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với đất đai canh tác.
- Nghiên cứu xây dựng quy hoạch
tổng thể vùng trồng dược liệu của tỉnh Bắc Kạn với diện tích từ 150 đến 200 ha
với 10 - 12 loài cây có giá trị kinh tế cao tại địa bàn hai huyện: huyện Chợ mới,
huyện Ngân sơn và một số địa phương của tỉnh.
- Phấn đấu giá trị kinh tế từ
nguồn phát triển dược liệu trong toàn tỉnh đến hết năm 2015 là từ 7 tỷ đến 8 tỷ/năm
trở lên.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Xây dựng được cơ cấu cây trồng
một số loài dược liệu theo vùng và xây dựng mô hình trồng dược liệu tại một số
địa phương trong tỉnh, hàng năm đưa chương trình dược liệu vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Sản xuất một số thuốc thành phẩm
chăm sóc sức khoẻ mang thương hiệu Bắc Kạn để phục vụ sức khoẻ cho cán bộ,
nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Đánh giá bước đầu hiệu quả
chương trình phát triển dược liệu của tỉnh, phấn đấu đưa giá trị cây dược liệu
đạt khoảng 12 tỷ đồng/năm.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ từ nay đến năm 2015
1.1. Nghiên cứu, xây dựng và triển
khai Dự án về Bảo tồn phát triển cây thuốc cổ truyền bản địa, nhằm lưu giữ nguồn
gien cây thuốc quý hiếm đặc hữu của tỉnh tại một số hộ gia đình. Đây sẽ là nơi
vừa bảo tồn, vừa phát triển và cung cấp giống cho phát triển nhân rộng tại cộng
đồng.
Nghiên cứu các loài cây thuốc
quý hiếm tại địa phương có giá trị chữa bệnh cao hoặc có giá trị kinh tế cao
đưa vào Vườn bảo tồn các cây thuốc đặc hữu của tỉnh.
Nghiên cứu và phát triển các
loài cây thuốc quý hiếm có giá trị kinh tế cao trên thị trường, nhân giống và
phát triển nhân rộng tại cộng đồng, trước mắt tập trung vào những loài cây thuốc
như: Ba kích, Hà thủ ô, Đinh lăng… đang có nhu cầu tiêu thụ lớn.
Điều tra khảo sát và nghiên cứu
môi trường sinh thái của loài cây Gừng gió tại xã Liêm Thuỷ, huyện Na Rì, đề xuất
hướng bảo tồn và phát triển nhân rộng để làm nguyên liệu sản xuất thử nghiệm một
loại gia vị bảo quản thực phẩm (thịt gia súc, gia cầm) đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm.
Nghiên cứu, xây dựng và triển
khai Dự án về Bảo tồn và phát triển loài tắc kè - một loại dược liệu quý, giá
trị chữa bệnh cao có nguy cơ tuyệt chủng tại các đảo ở hồ Ba bể, nhằm nghiên cứu
khả năng phát triển để khôi phục lại số lượng loài bò sát này.
1.2. Tổ chức thực hiện một số dự
án về nuôi trồng một số loài cây dược liệu đang có nhu cầu lớn trên thị trường
tại một số địa phương trong tỉnh.
Nghiên cứu trồng đại trà một số
loài cây có giá trị y tế cao như: Ba kích, Hà thủ ô, Cốt khí củ, Dong riềng đỏ,
Sâm cau, Gối hạc để đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng thích ứng của các
loài cây này trên các vùng sinh thái khác nhau. Phấn đấu trồng đại trà 2 loài
cây Ba kích, Hà thủ ô, mỗi loài từ 100 - 200 ha trên đất tận dụng, đất chưa sử
dụng và một số các loài khác từ 5 - 10 ha.
Vận động các hộ gia đình có điều
kiện về đất đai và nhân lực trồng một số loài dược liệu đang có nhu cầu lớn
trên thị trường như: Đinh lăng, Mạch môn, Cát sâm, Nhân trần, Giảo cổ lam… với
diện tích tổng thể từ 10 - 20 ha, có chính sách hỗ trợ giống và phân bón cho
các hộ gia đình này, tạo điều kiện để họ phát triển kinh tế chuyển đổi cơ cấu cây
trồng.
1.3. Xây dựng và ban hành Quy chế
về "Quản lý khai thác, kinh doanh và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên dược
liệu" của tỉnh, nhằm đưa các hoạt động khai thác, vận chuyển và buôn bán
dược liệu tại các địa phương trong tỉnh đúng quy định. Ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng khai thác huỷ diệt và buôn bán dược liệu quý hiếm ra nước ngoài.
1.4. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch
vùng trồng dược liệu của tỉnh Bắc Kạn, căn cứ vào tính đặc thù của từng địa
phương về đất đai, khí hậu, thời tiết, chú trọng khai thác và sử dụng các loại
đất phi nông nghiệp, đất rừng chưa được sử dụng để triển khai chương trình trồng
dược liệu. Nghiên cứu các loài cây dược liệu phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng để
trồng, vừa tận dụng đất mà vẫn phát huy hiệu quả kinh tế. Đặc biệt chú trọng
vùng nguyên liệu cho các loài cây dược liệu: Ba kích, Hà thủ ô, Đinh lăng,
Đương quy…..
1.5. Phối hợp với Công ty IMC
(Công ty tư vấn Y Dược Quốc tế) xây dựng vùng nguyên liệu sạch theo tiêu chí
GAP để cung cấp nguyên liệu cho Công ty và thị trường.
1.6. Phối hợp với các Bệnh viện,
Viện chuyên ngành, các doanh nghiệp dược nghiên cứu sản xuất thử nghiệm một số
sản phẩm chăm sóc sức khoẻ có nguồn gốc dược liệu của tỉnh Bắc Kạn.
Phối hợp với Công ty cổ phần
Trapaco nghiên cứu sản xuất thử nghiệm thuốc thành phẩm Ban tra BK hỗ trợ bệnh
điều trị thiếu máu cơ tim từ cây Ban lá dính và một số dược liệu quý khác của tỉnh.
Phối hợp với Viện dược liệu Việt
Nam nghiên cứu thử nghiệm sản xuất thuốc thành phẩm Bổ thận tráng dương Bắc Kạn
từ nguồn dược liệu Sâm cau, một dược liệu quý của tỉnh, có tác dụng hỗ trợ và
tăng cường sức đề kháng của cơ thể và nâng cao sức khoẻ.
Phối hợp với Công ty IMC nghiên
cứu thử nghiệm một số sản phẩm thực phẩm chức năng có nguồn gốc dược liệu tỉnh
Bắc Kạn, trước mắt ưu tiên nghiên cứu sản xuất các sản phẩm chức năng bổ dưỡng
và hỗ trợ điều trị các bệnh suy dinh dưỡng trẻ em, hội chứng dạ dày và đường ruột,
các chứng hư khớp xương ở người cao tuổi.
1.7. Xây dựng chương trình dạy
nghề trồng dược liệu phù hợp với quy hoạch vùng nguyên liệu của tỉnh để áp dụng
tại các Trung tâm dạy nghề ở các địa phương.
2. Nhiệm vụ từ năm 2016 - 2020:
1.1. Sơ kết đánh giá hiệu quả của
chương trình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đặc biệt chú
ý đánh giá đúng thực chất các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về bảo tồn,
phát triển cây thuốc cổ truyền và trồng một số loài cây thuốc có giá trị kinh tế
cao để sản xuất hàng hoá.
2.2. Đánh giá hiệu quả các dự án
sản xuất thử nghiệm thuốc thành phẩm có nguồn gốc dược liệu của tỉnh nếu đạt
yêu cầu thì liên doanh với doanh nghiệp dược Trung ương để chuyển sang sản xuất
thuốc thành phẩm.
2.3. Tổ chức triển khai mô hình
trồng dược liệu theo tiêu chí GAP (thực hành tốt trồng cây thuốc) và theo quy
hoạch để cung cấp nguyên liệu sạch cho các doanh nghiệp Dược, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
IV. CHÍNH
SÁCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thống nhất quan điểm chỉ đạo:
Nghiên cứu thừa kế, ứng dụng Y
Dược học cổ truyền, nghiên cứu kết hợp với Y Dược học hiện đại trong chăm sóc
sức khoẻ nhân dân là lựa chọn ưu tiên, đúng với quan điểm của Đảng và Nhà nước,
của ngành y tế.
Xác định chủ trương bảo vệ và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên dược liệu và trồng dược liệu là một chủ trương
đúng, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần xây dựng cơ cấu cây trồng vật nuôi
trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tận dụng thế mạnh về tài
nguyên, nhân lực, vật lực của địa phương trong sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Cơ chế chính sách và giải
pháp:
a) Giải pháp về chính sách:
- Có chính sách hỗ trợ các dự án
về trồng dược liệu (giống, phân bón…) khuyến khích nông dân tham gia và chuyển
đổi cơ cấu cây trồng.
- Có chính sách ưu đãi khuyến
khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu và sử dụng nguồn tài nguyên dược liệu tự
nhiên của tỉnh trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân địa phương.
- Có chính sách ưu đãi hợp lý đối
với các tổ chức cá nhân trong tỉnh có những đóng góp lớn trong việc cống hiến bản
quyền cây thuốc, trong nghiên cứu kế thừa và bảo tồn nguồn tài nguyên dược liệu,
trong bao tiêu sản phẩm.
- Có chính sách cho vay ưu đãi đối
với các dự án triển khai trong lãnh vực nuôi trồng cây con làm thuốc để phát
triển kinh tế gia đình.
b) Giải pháp về tổ chức, quản
lý:
- Thành lập Ban chỉ đạo chương
trình phát triển dược liệu, chỉ đạo và giám sát quá trình thực hiện.
- Thành lập các cơ sở y tế (công
lập hoặc dân lập) thực hiện chức năng nghiên cứu kế thừa và ứng dụng các kinh
nghiệm, các bài thuốc y học cổ truyền của địa phương trong chăm sóc sức khoẻ
nhân dân.
- Thành lập thêm các Tổ chức Xã
hội nghề nghiệp như: Hội Dược liệu để cùng với Hội Đông y, Sở Y tế và các
ngành liên quan tổ chức và quản lý mạng lưới nuôi trồng, sản xuất chế biến,
kinh doanh dược liệu.
c) Giải pháp về nguồn lực (tài lực,
nhân lực):
- Hàng năm dành một khoản ngân
sách hỗ trợ các đề tài, dự án khoa học công nghệ nghiên cứu về lãnh vực nuôi trồng
và phát triển nguồn tài nguyên dược liệu, nghiên cứu sản xuất thử nghiệm các sản
phẩm chăm sóc sức khoẻ có nguồn gốc dược liệu địa phương, có chính sách hỗ trợ
hoặc cho vay ưu đãi đối với các hộ gia đình trong chuyển đổi cây trồng là dược
liệu, trợ cước trợ giá, đào tạo nghề nuôi trồng dược liệu.
- Đào tạo bổ sung và đào tạo mới
kiến thức cho một số cán bộ hội viên Hội Dược liệu và cán bộ khuyến nông khuyến
lâm về nuôi trồng và sơ chế dược liệu.
- Vận động và thu hút các nguồn
tài trợ từ các tổ chức phi Chính phủ và các tập đoàn, Công ty dược phẩm để giúp
đỡ chương trình phát triển dược liệu.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo:
Thành lập Ban chỉ đạo triển khai
thực hiện "Chương trình phát triển dược liệu từ nay đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020".
Trưởng ban chỉ đạo là Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở Nông nghiệp là cơ quan Thường trực,
các sở ban ngành, các tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan là Uỷ viên.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo
điều hành toàn bộ chương trình phát triển dược liệu của tỉnh, nghiên cứu và phê
duyệt các biện pháp tổ chức thực hiện và các chính sách hỗ trợ do các cấp, các
ngành đề xuất, các đề tài, Dự án khoa học công nghệ liên quan đến chương trình
phát triển dược liệu, phấn đấu đưa chương trình phát triển dược liệu tham gia
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm của các ngành,
các cấp, các tổ chức đoàn thể và xã hội:
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
triển khai thực hiện "Chương trình phát triển dược liệu từ nay đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020", có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Hội Đông
y tỉnh, Hội Dược liệu tỉnh trong việc xây dựng các Dự án nuôi trồng và chế biến
dược liệu từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 trình Hội Đồng khoa học
chuyên ngành thẩm định và Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt.
- Nghiên cứu xây dựng quy hoạch
vùng chuyên canh, xen canh cây con làm thuốc có gắn với chế biến.
- Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ chương trình phát triển dược liệu của tỉnh
để chương trình phát triển dược liệu tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
- Định kỳ hàng năm có báo cáo kết
quả triển khai thực hiện và tổ chức sơ tổng kết các hoạt động của Ban chỉ đạo.
2.2. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với
Hội Dược liệu, Hội Đông y chỉ đạo các cơ sở Y tế xây dựng các đề tài nghiên cứu
ứng dụng các bài thuốc y học cổ truyền trong chăm sóc sức khoẻ trình Hội Đồng
khoa học tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện, trong đó ưu tiên nghiên cứu sử
dụng các cây thuốc, bài thuốc của địa phương đã thừa kế được.
2.3. Hội Đông y tỉnh:
- Phối hợp với cơ quan thường trực
và các ngành liên quan:
+ Xây dựng quy hoạch vùng nuôi
trồng dược liệu và xây dựng các Dự án về bảo tồn, tổ chức nuôi trồng dược liệu
phục vụ chương trình phát triển dược liệu từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020, đặc biệt là chương trình phát triển dược liệu sạch để cung ứng cho
các cơ sở thực hành tốt sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn của WTO để xuất khẩu.
+ Tổ chức cung cấp đủ giống đảm
bảo chất lượng cho các Dự án nuôi trồng các loài dược liệu, hướng dẫn kỹ thuật
trồng, chăm sóc, thu hái và sơ chế đảm bảo kỹ thuật.
+ Tổ chức ký hợp đồng sản xuất
và bao tiêu kịp thời các sản phẩm do các cơ sở và hộ gia đình nuôi trồng, giá cả
hợp lý để khuyến khích tái sản xuất và tăng thêm thu nhập.
- Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu
xây dựng các Đề tài Dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ có
nguồn gốc dược liệu của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình nuôi trồng dược liệu để áp dụng tại
các cơ sở dạy nghề.
2.4. Sở Khoa học - Công nghệ:
Nghiên cứu và ưu tiên triển khai các Đề tài, Dự án về lĩnh vực y dược học cổ
truyền, nuôi trồng dược liệu và bảo tồn nguồn gen quý hiếm do Sở Y tế, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Hội Đông y tỉnh xây dựng.
2.5. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội: Có kế hoạch và kinh phí cho chương trình đào tạo nghề nuôi trồng dược
liệu do Hội Đông y tỉnh và các địa phương đề xuất.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên - Môi trường, Hội Đông y tỉnh xây dựng
quy hoạch vùng nuôi trồng dược liệu, đưa chương trình phát triển dược liệu vào
định hướng phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh và phân bổ kinh phí hỗ trợ hàng
năm.
- Nghiên cứu tham mưu trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh bổ xung các chỉ tiêu về phát triển dược liệu vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bắt đầu từ năm 2011 đến năm 2015.
2.7. Sở Tài chính: Nghiên cứu việc
bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa
phương đề xuất đối với chương trình phát triển Dược liệu.
2.8. Sở Tài nguyên - Môi trường:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu
tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hội Đông y xây dựng quy hoạch vùng
nuôi trồng dược liệu trình UBND tỉnh phê duyệt, nghiên cứu đề xuất quỹ đất cho
chương trình.
2.9. Các sở, ngành có liên
quan khác: Giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi tổ chức thực hiện chương trình để
đạt hiệu quả cao, không áp dụng các chính sách thu thuế tài nguyên và kinh
doanh đối với chương trình phát triển Dược liệu của tỉnh.
2.10. Ngân hàng Chính sách xã hội,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu về cơ chế vay vốn, tạo
điều kiện thuận lợi về vay vốn cho các Dự án phát triển Dược liệu của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng các nguồn vốn vay với mục đích phát triển Dược liệu đối với các tổ chức,
cá nhân thực hiện Dự án.
2.11. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể và các tổ chức xã hội liên quan: Giúp đỡ cơ quan Thường trực trong việc
tuyên truyền vận động các hộ nông dân, hộ gia đình tích cực tham gia chương
trình phát triển dược liệu, để chương trình đảm bảo tính khả thi, góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.12. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã:
a) Tạo điều kiện cho tổ chức thực
hiện các Đề tài, Dự án khoa học công nghệ về phát triển tài nguyên cây thuốc
trên địa bàn huyện, thị xã, đặc biệt là các Dự án trồng cây thuốc trên đất lâm
nghiệp, đất chưa sử dụng và đất ruộng một vụ đạt hiệu quả thấp.
b) Chỉ đạo các phòng ban chức
năng lập kế hoạch phát triển dược liệu và đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện
từng loại cây trồng cụ thể phù hợp với địa phương mình.
c) Chỉ đạo Phòng Y tế, Hội Đông
y tuyên truyền vận động nhân dân khôi phục phong trào trồng và sử dụng cây thuốc
gia đình để phòng và chữa bệnh tại cộng đồng, việc trồng cây thuốc gia đình cần
gắn liền với việc phát triển kinh tế, cải tạo môi trường và xoá đói giảm nghèo
của từng địa phương.
d) Chỉ đạo các xã (phường, thị
trấn) vận động các hộ gia đình tham gia chương trình phát triển dược liệu của tỉnh,
đề xuất các biện pháp hỗ trợ đối với các hộ gia đình tham gia chương trình,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa phương.
e) Thường xuyên liên hệ với Ban
chỉ đạo, đề xuất tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện với
Thường trực Ban chỉ đạo.
g) Tổ chức kiểm tra đánh giá kết
quả hàng năm, báo cáo với Ban chỉ đạo.