Quyết định 38/2024/QĐ-UBND quy định việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục và giao đất, cho thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 38/2024/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/10/2024 |
Ngày có hiệu lực | 30/10/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Văn Đệ |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2024/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 21 tháng 10 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC VÀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định chi tiết một số nội dung của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 7277/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2024 về dự thảo Quyết định Quy định việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục và giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục và giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề.
Điều 3. Rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất
1. Rà soát, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 1, Điều 47, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ để ban hành Quyết định phê duyệt quỹ đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt.
Nội dung rà soát các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt bao gồm:
a) Căn cứ vào một trong các loại quy hoạch nêu tại điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP để xác định diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất dự kiến giao, thuê của các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt (thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt dự kiến giao đất, cho thuê đất và thửa đất liền kề sau khi hợp thửa, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải cùng một mục đích sử dụng đất theo một trong các loại quy hoạch nói trên);
b) Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng các thửa đất liền kề;
d) Số lượng các thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt do Nhà nước quản lý tại thời điểm rà soát đảm bảo điều kiện được giao đất, thuê đất, hợp thửa đất.
Trên cơ sở kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã về các thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt; Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục, phê duyệt kết quả rà soát để làm căn cứ đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
2. Công bố, công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt
Sau khi Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã công bố, công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt trong đó thể hiện rõ diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất của từng thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nhà văn hóa khối, xóm, thôn, bản nơi có đất, thời gian công khai là 15 ngày kể từ ngày công bố. Việc công khai phải được lập thành biên bản niêm yết công khai và kết thúc công khai.