ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 38/2010/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 22
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA
NHÀ Ở THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn
cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu
nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy
định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Công văn số 2369/BXD-QLN ngày 24/11/2010 của Bộ Xây dựng về việc đề nghị
ban hành các quy định cụ thể về cơ chế, chính sách về đối tượng, điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2568/TTr-SXD ngày 02 tháng 12 năm
2010; Báo cáo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật số 106/BC-STP ngày 01 tháng
12 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự,
thủ tục xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Bản quy định chi tiết đính kèm).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Các dự án phát triển nhà ở dành cho người thu
nhập thấp được xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc căn cứ Quy định này để xác
định nội dung về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng mua, thuê mua nhà ở dành
cho người thu nhập thấp phù hợp với tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự án
nhưng không được trái Quy định tại Quyết định này.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành địa phương hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực hiện quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các Thành viên Ban
chỉ đạo chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh Vĩnh Phúc; Giám đốc các
Sở: Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động Thương binh Xã hội; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Trưởng ban
Quản lý các Khu Công nghiệp; Các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở dành cho
người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thị hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở CHO NGƯỜI
THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về trình
tự, thủ tục xét duyệt đối tượng mua, thuê, cho thuê mua nhà ở cho người thu
nhập thấp tại khu vực đô thị, áp dụng cho các dự án phát triển nhà ở thực hiện
theo Quyết
định số 67/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách
phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, thực hiện
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo
Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua; quản lý sử dụng và vận hành
khai thác nhà ở thu nhập thấp.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Dự án nhà ở cho người
thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp):
Là dự án nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua theo Quyết định
số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương
II
ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
Điều
4. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Hộ gia đình có ít
nhất 01 người hoặc cá nhân (hộ độc thân) thuộc đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công
chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp;
viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ
quy định).
b) Người lao động
thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể
cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh
doanh cá thể có thu nhập đảm bảo để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở
theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đã được
bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng
nhà ở, đất ở.
Điều
5. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
1. Chưa có nhà ở
hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, cụ
thể là:
a) Là người chưa có
nhà ở thuộc sở hữu của mình mà phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác; có
nhà ở nhưng thuộc diện bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt
bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường
bằng tiền mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
b) Là người có nhà ở
thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc có nhà ở đảm bảo đủ
điều kiện để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật
về đất đai. Cụ thể là:
- Có nhà
ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn
5m2 sử dụng/người.
- Có nhà
ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2
sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn 50m2.
2. Chưa
được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:
a) Chưa được Nhà nước
giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Chưa được thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
c) Chưa được thuê,
thuê mua nhà ở xã hội.
d) Chưa được tặng
nhà tình thương, tình nghĩa.
đ) Chưa được Nhà nước
bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị
hư hỏng, xuống cấp (đối với hộ gia đình, cá nhân nêu tại khoản 2 Điều 4 của
Quy định này).
e) Chưa được Nhà
nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
3. Đối với các
trường hợp có nhu cầu mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có
hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại huyện, thành phố, thị
xã nơi có dự án.
Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công
tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở.
4. Có mức thu nhập
bình quân hàng tháng (tính bình quân theo đầu người) không thuộc diện phải nộp
thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân quy định tại 4 Điều 14 Thông tư 16/2010/TT-BXD, ngày
01/9/2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
Điều
6. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa chọn đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp
chấm điểm, người có
tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa
là 100).
2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ
thể sau:
Số TT
|
Tiêu chí chấm
điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí
khó khăn về nhà ở (tối đa: 50 điểm):
|
|
- Chưa có
nhà ở (Bao gồm cả trường hợp nêu tại khoản 2, Điều 4 Quy định này).
|
50
|
- Có nhà
ở bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn
50m2.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về
đối tượng
(tối đa: 30 điểm):
|
|
- Đối
tượng 1 (Nêu tại điểm a khoản 1, Điều 4 hoặc khoản 2 Điều 4 Quy định này).
|
30
|
- Đối
tượng 2 (Nêu tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy định này).
|
20
|
3
|
Tiêu chí
ưu tiên khác
(tối đa: 10 điểm):
|
|
- Hộ gia
đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1.
|
10
|
- Hộ gia
đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc
đối tượng 2.
|
7
|
- Hộ gia đình
có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2.
|
4
|
4
|
Tiêu chí ưu
tiên do UBND tỉnh quy
định
(tối đa: 10 điểm):
|
|
- Hộ gia
đình có người là chồng, vợ, con liệt sỹ.
|
10
|
- Hộ gia
đình có người là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; là thương
binh, bệnh binh.
|
8
|
- Hộ gia
đình có người là công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
|
6
|
- Hộ gia đình là
người dân tộc thiểu số.
|
4
|
Trong cùng một
tiêu chí, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các ưu tiên khác
nhau thì chỉ tính theo ưu tiên có thang điểm cao nhất.
Trường hợp
quỹ nhà ở thu nhập thấp của dự án không đáp ứng đủ cho nhiều đối tượng thì thực
hiện gắp phiếu giữa các đối tượng có cùng một mức điểm.
Điều
7. Trình tự, thủ tục xác định đối tượng và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp
1. Sau khi
khởi công dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm cung cấp
các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa chỉ liên
lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; địa điểm xây dựng dự án; tiến độ thực hiện dự án;
quy mô dự án; số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn
hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn
đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại trụ sở
của Sở Xây dựng, trang website của Sở Xây dựng (nếu có); đăng tải ít nhất 01
lần tại báo Vĩnh Phúc và Đài Phát thanh-Truyền hình Vĩnh Phúc và công bố tại
sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết,
đăng ký và thực hiện giám sát.
2. Chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ
sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua
để Sở Xây dựng biết và kiểm tra (hậu kiểm).
3. Trên cơ
sở các thông tin về các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn đã
được công bố nêu tại khoản 1 của Điều này; hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp nộp hồ sơ đăng ký cho chủ
đầu tư dự án. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng
ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 01.
b) Giấy xác
nhận về hộ khẩu và thực trạng chỗ ở theo mẫu tại Phụ lục số 01a do Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn xác nhận (chỉ cấp 01 lần). Riêng đối tượng chưa có hộ
khẩu thuộc lực lượng vũ trang thì việc xác nhận thực hiện theo khoản 3 Điều 5
của Quy định này.
c) Giấy xác
nhận về đối tượng và mức thu nhập theo mẫu tại Phụ lục số 01b do cơ quan, đơn
vị nơi từng thành viên trong hộ gia đình đang làm việc xác nhận (chỉ cấp 01
lần); đối với trường hợp lao động tự do, kinh doanh cá thể do Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận
mức thu nhập.
d) Đối với
trường hợp nêu tại khoản 2, Điều 4 của Quy định này thì ngoài các giấy xác
nhận nêu tại điểm b, điểm c khoản 3 của Điều này, cần bổ sung bản sao
quyết định thu hồi nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, kèm theo giấy xác nhận chưa được giải quyết bồi thường nhà ở,
đất ở của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
đ) Đối với
các đối tượng đăng ký thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi thêm 01 bản sao giấy xác nhận
theo mẫu tại Phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị nơi đang công tác xác nhận về Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh để tổng hợp.
4. Sau khi
tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký,
đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên nêu tại
Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quy định này để lập danh sách đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp
người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đã nộp hồ sơ
hợp lệ theo khoản 3 của Điều này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không
còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ
lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả bản xác nhận về đối tượng và điều kiện
để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp mà người đăng ký đã nộp) để
người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Người nhận
hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo khoản
3 của Điều này), người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải
quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung,
hoàn thiện trong thời gian tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc, kể
từ ngày trả lại hồ sơ.
5. Chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến
được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo thứ tự ưu tiên
(trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc nêu tại Điều 6 của Quy định này) về UBND
huyện, thành phố, thị xã nơi có dự án để kiểm tra, rà soát các trường hợp đã
được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở và về Sở Xây dựng để kiểm tra,
rà soát các trường hợp đã đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp tại dự án khác. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được
danh sách, nếu UBND huyện, thành phố, thị xã nơi có dự án và Sở Xây dựng không
có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống
nhất và ký hợp đồng.
6. Mỗi hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp chỉ được
nộp đơn đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để
bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để
người có nhu cầu nộp tại dự án khác. Việc thanh toán nhà ở thu nhập thấp do
người mua, thuê, thuê mua nhà thực hiện trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện
thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua nhà tự thống
nhất, thỏa thuận.
7. Sau khi ký
hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp (theo quy định
tại Điều 7 Thông
tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng), chủ đầu tư dự án
có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành
viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp (đã được ký
hợp đồng) gửi về Sở Xây dựng nơi có dự án để công bố công khai trong thời
hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được danh sách này) và lưu
trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ
đầu tư có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc
của chủ đầu tư và tại sàn giao dịch bất động sản hoặc trang website về nhà ở
thu nhập thấp của chủ đầu tư (nếu có).
Chương
IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
8. Giải quyết tranh chấp
1. Các
tranh chấp liên quan đến việc xét chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở dành
cho người thu nhập thấp do Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết.
2. Các
tranh chấp về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong quá trình
thực hiện theo Quy định này này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà
ở và pháp luật dân sự.
Điều 9. Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm hành chính theo Quy định này được xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây
dựng và pháp luật về nhà ở.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng,
điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì ngoài việc bị
xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và
phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã mua, thuê, thuê
mua.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên
quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì
phải bồi thường.
4. Các chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện
việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng theo quy
định tại Quy định này thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà, còn bị
buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị thu hồi dự
án; không được thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản trên địa
bàn tỉnh trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi hoặc bị
thu hồi đăng ký kinh doanh.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1.
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy định này; phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có dự án tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc xét chọn đối tượng
cũng như việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
2. Ủy ban
nhân dân
huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quy định này để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước trong việc phát triển quỹ nhà ở dành cho người thu nhập thấp khu vực đô
thị của địa phương.
3. Các chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở dành cho người thu nhập thấp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc căn cứ Quy định này để lập trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng mua, thuê
mua nhà ở dành cho người thu nhập thấp phù hợp với tính chất, điều kiện cụ thể
của từng dự án nhưng không được trái với Quy định này.
Điều
11. Điều khoản thi hành
1. Các
nội dung khác không nêu trong Quy định này, được áp dụng theo quy định pháp
luật hiện hành.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đối tượng liên quan gửi ý
kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|